Quyết định số 211/BXD-VP ngày 16/05/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy chế thẩm định các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 211/BXD-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
- Ngày ban hành: 16-05-1997
- Ngày có hiệu lực: 16-05-1997
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-04-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3267 ngày (8 năm 11 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-04-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/BXD-VP | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ,THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quy chế thẩm định các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, thay thế Quy chế thẩm định các đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đã ban hành kèm theo Quyết định số 116/BXD-CSXD ngày 16/5/1995.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG |
QUY CHẾ THẨM ĐỊNH
CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 211/BXD-VP ngày 16/5 năm 1997)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thẩm định.
1/ Đồ án quy hoạch.
a. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ.
b. Quy hoạch phát triển ngành.
c. Quy hoạch xây dựng, bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng vùng.
- Quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn.
- Quy hoạch xây dựng chuyên ngành.
2/ Dự án đầu tư:
a. Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi các dự án có vốn đầu tư trong nước của các đơn vị ngoài Bộ.
b. Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các đơn vị ngoài Bộ.
c. Nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi các dự án có vốn đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ.
3/ Thiết kế kỹ thuật:
a. Công trình xây dựng thuộc dự án có vốn đầu tư trong nước nhóm A của các đơn vị ngoài Bộ (theo đề nghị của chủ đầu tư).
b. Công trình xây dựng thuộc dự án có vốn đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nhóm A và B của các đơn vị thuộc Bộ.
c. Công trình xây dựng thuộc dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các đơn vị ngoài Bộ nhóm A (hoặc nhóm B khi có đề nghị của chủ đầu tư).
4/ Tổng dự toán:
a. Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư trong nước nhóm A của các đơn vị ngoài Bộ.
b. Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư trong nước nhóm A và B của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 2. Yêu cầu chung đối với công tác thẩm định.
Thẩm định là việc nghiên cứu, xem xét hồ sơ của cơ quan chức năng trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các chế độ, chính sách, pháp luật theo trình tự thủ tục phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng để ra văn bản:quyết định, thỏa thuận hoặc tham gia ý kiến để cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt đối với các đối tượng thẩm định.
1/ Yêu cầu thẩm định đồ án quy hoạch.
a. Đối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ :
Văn bản tham gia ý kiến của Bộ phải dựa trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng, điều kiện cụ thể của từng vùng lãnh thổ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn; kết hợp với yêu cầu, khả năng phát triển ngành tại vùng lãnh thổ trong mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển chung của toàn ngành trên phạm vi cả nước.
b. Đối với quy hoạch phát triển ngành:Cần thẩm định các nội dung có liên quan: quy hoạch xây dựng, việc sử dụng các nguồn tài nguyên, vật liệu xây dựng, khả năng đáp ứng về lực lượng xây dựng và vật liệu chủ yếu.
c. Đối với quy hoạch xây dựng.
Việc thẩm định quy hoạch xây dựng phải xem xét toàn diện đồ án trên tất cả các mặt, bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như quy hoạch phát triển của các ngành, địa phương.
2/ Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ.
Việc thẩm định phải xem xét toàn diện:
- Cơ sở pháp lý và hình thức đầu tư.
- Thị trường.
- Tổ chức và lao động.
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành.
- Các phương án kiến trúc, thiết bị và công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
- Sử dụng đất đai, tài nguyên.
- Bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ.
- Tổng mức đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan.
- Phương án tài chính và hiệu qủa kinh tế.
- Các khía cạnh xã hội.
b. Đối với các dự án đầu tư của các đơn vị ngoài Bộ.
Việc thẩm định phải xem xét các mặt chủ yếu thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng. Gồm:
- Quy hoạch xây dựng.
- Các phương án kiến trúc, thiết bị và công nghệ.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các vấn đề bảo đảm an toàn và bền vững công trình xây dựng.
- Tổng mức đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan.
- Phương án tài chính và hiệu qủa kinh tế.
- Chính sách về nhà ở, đất ở.
3/ Yêu cầu thẩm định thiết kế kỹ thuật:
- Tư cách pháp lý của tổ chức khảo sát, thiết kế.
- Tính đầy đủ, đồng bộ của hồ sơ thiết kế.
- Sự phù hợp của thiết kế về mặt quy hoạch, kiến trúc so với dự án được duyệt và các điều kiện kỹ thuật cụ thể (hạ tầng,kết cầu, nền móng, công trình lân cận....).
- Bố trí tổng mặt bằng và dây chuyền công nghệ.
- Sự tuân thủ quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng Việt nam hoặc tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài đã được Bộ Xây dựng chấp thuận, bảo đảm an toàn và sự bền vững công trình.
4/ Yêu cầu thẩm định tổng dự toán:
- Sự phù hợp về khối lượng xây dựng với thiết kế kỹ thuật được duyệt.
- Sự đúng đắn và hợp lý về tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng và các chi phí khác.
- Sự tuân thủ các chế độ, chính sách của Nhà nước.
- Tổng giá trị dự toán xây dựng công trình hợp lý (có đối chiếu với các công trình tương tự đã xây dựng ở trong và ngoài nước) và không vượt tổng mức vốn đầu tư được duyệt.
Trường hợp tổng dự toán vượt tổng mức đầu tư được duyệt trong quyết định đầu tư thì phải phân tích được nguyên nhân và có nhận xét về nguyên nhân đó để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Chương II
PHÂN CÔNG THẨM ĐỊNH
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng thẩm định, công tác thẩm định được thực hiện qua các đơn vị sau:
- Đơn vị đầu mối: tiếp nhận hồ sơ, phân giao hồ sơ.
- Đơn vị thẩm định chính: nghiên cứu, trình Lãnh đạo Bộ văn bản thẩm định và lưu trữ hồ sơ.
- Đơn vị phối hợp: tham gia ý kiến thẩm định.
Tùy theo yêu cầu của từng hồ sơ, dự án, đơn vị đầu mối có thể đồng thời là đơn vị thẩm định chính hoặc là đơn vị phối hợp.
Mục A - THẩM ĐịNH Đồ áN QUY HOạCH
Điều 3. Đối với các đồ án quy hoạch (trừ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng).
- Đơn vị đầu mối và thẩm định chính: Vụ quản lý kiến trúc - quy hoạch.
- Đơn vị phối hợp: Do Lãnh đạo Bộ chỉ định tùy theo yêu cầu của từng đồ án (Vụ quản lý Kiến trúc - Quy hoạch đề xuất).
Điều 4. Đối với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
- Đơn vị đầu mối và thẩm định chính: Vụ quản lý vật liệu xây dựng.
- Đơn vị phối hợp: Vụ quản lý Kiến trúc - Quy hoạch, Vụ Kế hoạch - Thống kê, Vụ Khoa học - Công nghệ, Văn phòng Thẩm định.
Mục B - THẩM ĐịNH Dự áN ĐầU TƯ
Điều 5. Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ:
- Đơn vị đầu mối: Vụ kế hoạch - thống kê.
- Đơn vị thẩm định chính và đơn vị phối hợp: do Lãnh đạo Bộ chỉ định, tùy theo yêu cầu của từng dự án (đơn vị đầu mối đề xuất).
Điều 6. Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài của các đơn vị ngoài Bộ:
1/ Đơn vị đầu mối: Văn phòng thẩm định.
2/ Đơn vị thẩm định chính:
a. Dự án về du lịch, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục, nghiên cứu khoa học: Văn phòng thẩm định
b. Dự án về giao thông, công, nông, lâm, ngư nghiệp,thủy lợi, năng lượng, dầu khí, thông tin bưu điện, truyền thanh truyền hình, an ninh, quốc phòng: Vụ chính sách xây dựng.
c. Dự án về vật liệu xây dựng, cơ khí xây dựng: Vụ quản lý vật liệu xây dựng.
d. Dự án về cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường, điện,chiếu sáng, cây xanh; Dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị, khu dân cư tập trung: Vụ quản lý Kiến trúc - Quy hoạch.
e. Dự án về cải tạo và phát triển nhà ở thuộc mọi nguồn vốn đầu tư: Cục quản lý nhà.
3/ Đơn vị phối hợp: do Lãnh đạo Bộ chỉ định, tùy theo yêu cầu của từng dự án (đơn vị đầu mối đề xuất).
Mục C - THẩM ĐịNH THIếT Kế Kỹ THUậT Và TổNG Dự TOáN
Điều 7. Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc Bộ.
- Đơn vị đầu mối: Vụ Kế hoạch - Thống kê.
- Đơn vị thẩm định chính và đơn vị phối hợp: do Lãnh đạo Bộ chỉ định, tùy theo yêu cầu của từng dự án (đơn vị đầu mối đề xuất). Trường hợp cần thiết thì phối hợp với các Công ty tư vấn.
Điều 8. Thiết kế kỹ thuật các công trình ngoài Bộ, kể cả thiết kế kỹ thuật các công trình có vốn đầu tư nước ngoài nhóm A.
- Đơn vị đầu mối và thẩm định chính: Văn phòng Thẩm định.
- Đơn vị phối hợp: do Lãnh đạo Bộ chỉ định, tùy theo yêu cầu của từng dự án (đơn vị đầu mối đề xuất). Trường hợp cần thiết thì phối hợp với các Công ty tư vấn.
Điều 9. Tổng dự toán các công trình ngoài Bộ.
- Đơn vị đầu mối: Văn phòng Thẩm định.
- Đơn vị thẩm định chính: Viện Kinh tế xây dựng.
- Đơn vị phối hợp: do Lãnh đạo Bộ chỉ định, tùy theo yêu cầu của từng dự án (đơn vị đầu mối đề xuất).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quy trình thẩm định và trách nhiệm của các đơn vị tham gia.
1/ Đối với đơn vị đầu mối:
- Tiếp nhận hồ sơ từ phòng Hành chính - Văn phòng Bộ.
- Lập phiếu trình Lãnh đạo Bộ phân giao nhiệm vụ thẩm định (theo mẫu Phụ lục 1, qua Văn phòng Bộ, thời gian tối đa 1ngày).
- Chuyển ngay hồ sơ nguyên bản cho đơn vị thẩm định chính.
- Tiếp nhận và kịp thời thông báo các thông tin cần thiết, có liên quan cho các đơn vị thẩm định.
- Đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về tình hình thẩm định đối với các hồ sơ, dự án mà đơn vị là đầu mối.
- Đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ, là đầu mối tiếp nhận hồ sơ thẩm định và các thông tin cần thiết.Trong trường hợp các đơn vị thẩm định không thực hiện đúng chức năng, phải báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết.
2/ Đối với đơn vị thẩm định chính:
- Tiếp nhận hồ sơ nguyên bản và các thông tin cần thiết từ đơn vị đầu mối.
- Tổ chức nghiên cứu, lấy ý kiến tham gia của các đơn vị phối hợp.
- Dự thảo văn bản thẩm định, kèm theo ý kiến của các đơn vị thẩm định và hồ sơ nguyên bản, trình Lãnh đạo Bộ, qua Văn phòng Bộ.
- Gửi văn bản chính thức qua Văn phòng Bộ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong đó có đơn vị đầu mối để tổng hợp.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ và phục vụ việc khai thác hồ sơ.
- Chủ trì xử lý những vấn đề mâu thuẫn giữa ý kiến của các đơn vị. Trường hợp không thống nhất được ý kiến về những vấn đề cơ bản, đơn vị thẩm định chính báo cáo Lãnh đạo Bộ.
- Đơn vị thẩm định chính chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung thẩm định và thời gian thẩm định theo yêu cầu của từng dự án.
3/ Đối với đơn vị phối hợp:
- Tiếp nhận hồ sơ, bản sao tóm tắt hoặc nguyên bản (tùy theo yêu cầu cần thiết) từ đơn vị thẩm định chính.
- Tổ chức nghiên cứu góp ý kiến thẩm định theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Khuyến khích đơn vị phối hợp có ý kiến thêm theo các lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng của Bộ.
- Gửi ý kiến thẩm định cho đơn vị thẩm định chính. Đơn vị phối hợp chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về nội dung góp ý kiến thẩm định của mình.
Điều 11. Việc tham dự các cuộc họp của Hội đồng - Hội nghị tư vấn, Hội nghị thẩm định.... trong và ngoài Bộ đều phải qua chỉ định của Lãnh đạo Bộ. Giấy mời đại diện Bộ, Lãnh đạo Bộ,ủy viên Hội đồng thẩm định Nhà nước do Lãnh đạo Bộ đi dự.Trường hợp Lãnh đạo Bộ cử người đi thay thì lãnh đạo của đơn vị thẩm định chính đi dự, người tham dự phải chuẩn bị ý kiến bằng văn bản và phát biểu theo văn bản chuẩn bị.
Điều 12. Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
BỘ XÂY DỰNG |
Hà Nội, ngày tháng năm 199 |
Đơn vị .....
PHIẾU TRÌNH PHÂN GIAO NHIỆM VỤ THẨM ĐỊNH
Kính gửi: ………………………………..
1. Tóm tắt nội dung:
2. Phân giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ Tên đơn vị Thời hạn giải quyết
-------------------- ---------------- ----------------------
a. Thẩm định chính
b. Phối hợp
3. Ý kiến giải quyết của Lãnh đạo Bộ:
Lãnh đạo đơn vị đầu mối ký