cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 02/04/1997 Về thu các loại lệ phí bến bãi do tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 70/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 02-04-1997
  • Ngày có hiệu lực: 02-04-1997
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-11-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4773 ngày (13 năm 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-04-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-04-2010, Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 02/04/1997 Về thu các loại lệ phí bến bãi do tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 27/04/2010 Bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 02 tháng 4 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THU CÁC LOẠI LỆ PHÍ BẾN BÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996;

Căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh khoá II kỳ họp thứ 5 ngày 21/01/1997;

Xét đề nghị số 59/TT-TC ngày 28/02/1997 của Sở Tài chính vật giá về thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định thu các loại lệ phí bến bãi: Lệ phí bến xe khách, lệ phí bến đỗ xe quảng trường ga Lào Cai, lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Lào Cai, lệ phí ra vào bãi hàng hoá cửa khẩu Bát Xát, Mường Khương (có phụ lục kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

- Các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính vật giá; Giám đốc sở Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế cùng các ngành, các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thăng

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 02/4/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

I. LỆ PHÍ BẾN XE KHÁCH:

1. Đối tượng nộp: Các chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách

2. Mức thu:

a) Lệ phí vào bến xe: Tính theo số ghế thiết kế của xe cho một lần vào bến theo cự ly tuyến vận chuyển hành khách.

- Dưới 30 km

- Từ 30km - dưới 60km

- Từ 60km - dưới 300km

- Trên 300km

Bến xe thị xã 100đ/ghế xe chuyến 160đ/ghế xe chuyến 400d/ghế xe chuyến 560đ/ghế xe chuyến

Bến xe huyện 100đ/ghế xe chuyến

120đ/ghế xe chuyến 300đ/ghế xe chuyến 420đ/ghế xe chuyến

b) Lệ phí trông gửi xe qua đêm:

- Xe 12 chỗ ngồi trở xuống thu: 10.000đ/đêm

- Xe trên 12 chỗ ngồi thu: 15.000đ/đêm

c) Lệ phí hoa hồng bán vé:

- Vé bán được dưới hoặc bằng 50% số ghế xe mức thu lệ phí là 3% giá trị vé bán được.

- Vé bán được trên 50% số ghế xe mức thu lệ phí là 4% giá trị vé bán được.

3. Cơ quan tổ chức thu: Bến xe khách Lào Cai

4. Quản lý và sử dụng quỹ lệ phí bến xe khách:

- Khi thu lệ phí bến xe khách, bến xe phải dùng chứng từ thu do ngành thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

- Nguồn thu từ lệ phí bến xe khách nộp 100% vào ngân sách (ngân sách tỉnh).

- Chi phí khen thưởng, bồi dưỡng công tác thu phí không quá 10% tổng số thu.

II. LỆ PHÍ BỂN ĐỖ XE QUẢNG TRƯỜNG GA LÀO CAI

1. Đối tượng nộp: Chủ phương tiện (ô tô, xe máy) sử dụng điểm đỗ xe quảng trường ga Lào Cai.

2. Mức thu:

- Xe máy: 1.000đ/lần/ngày.

- Ô tô: 5.000đ/lần/ngày.

3. Cơ quan tổ chức thu: UBND phường Phố Mới.

4. Quản lý và sử dụng lệ phí bến đỗ xe quảng trường ga Lào Cai:

- Nguồn thu từ lệ phí bến đỗ xe quảng trường ga Lào Cai nộp 100% vào ngân sách (ngân sách phường).

- Chi phí phục vụ cho công tác thu phí được ngân sách cấp theo dự toán kể cả thưởng không quá 50% tổng số thu.

III. LỆ PHÍ RA VÀO BÃI HÀNG HÓA CỬA KHẨU LÀO CAI

1. Đối tượng nộp: Chủ hàng hoặc chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa, gửi hàng, gửi xe tại bãi hàng cửa khẩu Lào Cai.

2. Mức thu:

- Xe ra vào bãi hàng hóa: 2.000đ/tấn hàng

- Trông gửi xe qua đêm : 15.000đ/xe/đêm

- Bảo quản trông giữ hàng hóa qua đêm: 2.000đ/tấn/đêm.

3. Cơ quan tổ chức thu: Công ty vận tải thúy bộ Lào Cai

4. Quản lý và sử dụng lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Lào Cai:

- Khi thu lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Lào Cai, cơ quan thu phải dùng chứng từ thu do ngành thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

- Nguồn thu từ lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Lào Cai nộp 100% vào ngân sách (ngân sách tỉnh).

- Chi phí phục vụ cho công tác thu lệ phí được ngân sách cấp theo dự toán được duyệt kể cả thưởng tối đa không quá 50% tổng số thu.

IV. LỆ PHÍ RA VÀO BÃI HÀNG HÓA CỬA KHẨU BÁT XÁT, MƯỜNG KHƯƠNG:

1. Đối tượng nộp: Chủ hàng hoặc chủ phương tiện vận chuyển hàng hoá, gửi hàng, gửi xe tại bãi hàng cửa khẩu Bát Xát.

2. Mức thu:

- Xe ra vào bãi hàng hoá: 1.000d/tấn hàng

- Trông gửi xe qua đêm: 15.000đ/xe/đêm

- Bảo quản trông giữ hàng hoá qua đêm: 2.000đ/tấn/đêm.

3. Cơ quan tổ chức thu: UBND huyện Bát Xát, UBND huyện Mường Khương.

4. Quản lý và sử dụng lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Bát Xát:

Khi thu lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Bát Xát, Mường Khương cơ quan thu phải dùng chứng từ thu do ngành thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

- Nguồn thu từ lệ phí ra vào bãi hàng cửa khẩu Bát Xát, Mường Khương nộp 100% vào ngân sách (ngân sách huyện).

Chi phí phục vụ cho công tác thu lệ phí được ngân sách cấp theo dự toán được duyệt kể cả thưởng tối đa không quá 20% tổng số thu.