cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 99/QĐ-UB ngày 01/04/1997 Về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 99/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 01-04-1997
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-1997
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-09-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-04-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3300 ngày (9 năm 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-04-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-04-2006, Quyết định số 99/QĐ-UB ngày 01/04/1997 Về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ do tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 30/03/2006 Về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ

UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ vào Công văn số 498/TCCP ngày 19/10/1993; Công văn số 99/TCCP-VC ngày 13/4/1994 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về việc phân cấp tạm thời quyết định lương và tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức Nhà nước;

Căn cứ Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 1994 - 1999;

Căn cứ Kết luận của UBND tỉnh Bắc Ninh tại Phiên họp ngày 25/3/1997,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.

BẢN QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 99/UB ngày 01 tháng 4 năm 1997 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công tác tổ chức và cán bộ phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ; quản lý theo ngành và địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Điều 2: Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND; Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh nhiệm kỳ 1994-1999; khi cần thiết, UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ... trong phạm vi toàn tỉnh; huỷ bỏ những quyết định của Thủ trưởng các cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nếu những quyết định đó không đúng thẩm quyền được giao hoặc không đúng với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 3: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã khi quyết định về công tác tổ chức và cán bộ phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước và các thủ tục hành chính khác, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về các quyết định của mình. Công tác tổ chức và cán bộ có liên quan đến các cấp, các ngành khác thì Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải trao đổi thống nhất trước khi quyết định. Trường hợp không thống nhất phải báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét, xử lý.

Điều 4: Các quyết định về công tác tổ chức cán bộ thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã đều phải gửi về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 5: Những phần việc không được uỷ quyền giải quyết, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải làm đầy đủ thủ tục hành chính theo hướng dẫn, gửi về Ban Tổ chức chính quyền. Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Chương Ii

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CŅNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ

A- VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 6: Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể hoặc chia tách các đơn vị sự nghiệp cấp dưới của đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình, kể cả đơn vị sự nghiệp có thu. Ví dụ như: Trạm Thú y huyện trực thuộc Cục Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật huyện thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật ...

Trước khi quyết định các tổ chức trên, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải làm đầy đủ các thủ tục như: Có ý kiến thống nhất của UBND các huyện, thị xã nếu đơn vị đó thuộc Sở, ngành tỉnh nhưng hoạt động trên địa bàn huyện, thị và ngược lại phải có ý kiến của ngành dọc chuyên môn ở tỉnh, nếu đơn vị đó thuộc UBND các huyện, thị xã.

Văn bản đề nghị và ý kiến thống nhất của các cơ quan thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã nói trên phải gửi về Ban Tổ chức chính quyền để xem xét. Các ngành, các cấp chỉ được ra quyết định khi đã có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

Ngoài những tổ chức đã phân cấp kể trên, những tổ chức dưới đây, các ngành, các cấp căn cứ vào những quy định hướng dẫn của ngành dọc Trung ương, làm đầy đủ thủ tục qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thẩm định; trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xét duyệt, quyết định. Cụ thể là:

Các Phòng, đơn vị tương đương trực thuộc các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh; các Phòng, ban thuộc UBND các huyện, thị xã;

Các đơn vị trực thuộc Sở, UBND các huyện, thị xã có tư cách pháp nhân;

Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: Việc thành lập, giải thể, sáp nhập Doanh nghiệp Nhà nước, các ngành, các cấp căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản khác của Nhà nước quy định làm đầy đủ thủ tục gửi về Ban đổi mới Doanh nghiệp và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định.

B- VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ:

Điều 7: Tuyển dụng:

Uỷ quyền cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định tuyển dụng mới và công nhận hết thời gian sử dụng đối với tất cả sinh viên, học sinh tốt nghiệp các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp vào các ngạch công chức, viên chức các cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN) thuộc UBND tỉnh (Kể cả đơn vị sự nghiệp gắn thu bù chi). Việc tuyển dụng phải căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, kết quả thi tuyển vào các ngạch công chức, viên chức và đề nghị của cơ quan tuyển dụng.

Điều 8: Điều động cán bộ công chức, viên chức:

a) Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định:

Điều động trong nội bộ ngành và địa phương đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp về biên chế, quỹ tiền lương theo chỉ tiêu được Nhà nước phân bổ. Trừ các chức vụ do UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm; công chức, viên chức từ sự nghiệp sang quản lý hành chính Nhà nước. Riêng các chức vụ ở các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh bổ nhiệm, có sự thoả thuận của UBND các huyện, thị xã trước khi ra quyết định điều động đi huyện, thị xã khác phải có sự nhất trí của Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi đi và nơi đến. Ngược lại, trường hợp do Chủ tịch UBND huyện, thị xã bổ nhiệm có sự thoả thuận của Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; trước khi ra quyết định điều động phải có sự thoả thuận của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh. Sau đó gửi báo cáo về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để theo dõi.

b) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch, biên chế được Nhà nước giao; căn cứ đề nghị của các cơ quan tỉnh và UBND các huyện, thị xã, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định tiếp nhận và điều động đối với công chức, viên chức như sau:

Công chức, viên chức đang công tác ở ngoài tỉnh về các cơ quan tỉnh và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh công tác trên cơ sở kết quả kiểm tra, sát hạch theo quy chế hiện hành.

Công chức, viên chức đang công tác ở các Sở, cơ quan thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã trong tỉnh thuyên chuyển công tác đi tỉnh khác.

Công chức, viên chức từ các Sở, cơ quan trực thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã này sang các Sở, cơ quan thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã khác trong tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan và UBND các huyện, thị xã.

Công chức, viên chức sự nghiệp sang quản lý hành chính Nhà nước.

Cán bộ, công nhân viên các Doanh nghiệp Nhà nước sang các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Điều 9: Bổ nhiệm cán bộ:

Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm các chức danh sau đây:

a) Cán bộ lãnh đạo (Gồm cả Trưởng và Phó) ở các đơn vị sự nghiệp cấp dưới của đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình đã được uỷ quyền ra quyết định thành lập ghi ở

b) Phó Trưởng phòng trực thuộc các Sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền. Trường hợp Phòng, Ban đặt tại địa bàn huyện, thị xã phải có văn bản thoả thuận của UBND các huyện, thị xã.

c) Phó Trưởng phòng, Ban trực thuộc UBND các huyện, thị xã sau khi có thoả thuận bằng văn bản của ngành dọc cấp trên ở tỉnh và Ban Tổ chức chính quyền.

d) Hiệu phó các Trường Phổ thông trung học (Cấp III, Cấp II+III), Hiệu trưởng các Trường Trung học cơ sở (Hoặc Trường Phổ thông cơ sở) sau khi có văn bản thoả thuận của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

đ) Hiệu phó các Trường Trung học cơ sở hoặc Trường Phổ thông cơ sở; Hiệu Trưởng, Hiệu phó các Trường Tiểu học, Nhà trẻ và Mẫu giáo.

e) Phó Giám đốc hoặc các chức vụ tương đương của đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Trừ Phó Giám đốc, Kế toán Trưởng các đơn vị: Trường Cao đẳng sư phạm, Bệnh viện Bắc Ninh, Bệnh viện Y học Dân tộc, Bệnh viện Phong, các trường chuyên nghiệp, các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các Đoàn Văn hoá - Nghệ thuật, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, các Chi cục thuộc Sở, các Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp công ích.

f) Bổ nhiệm Chánh, Phó Thanh tra, Thanh tra viên thuộc các Sở, cơ quan trực thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện theo Nghị định số 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm Thanh tra.

Điều 10: Việc xếp, nâng bậc, điều chỉnh lương:

Uỷ quyền cho Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định:

a) Xếp vào ngạch, nâng bậc lương theo niên hạn và điều chỉnh lương đối với công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp công ích, đơn vị sự nghiệp kinh tế từ hạng 4 trở xuống theo chế độ chính sách hiện hành.

b) Mức phụ cấp trách nhiệm lãnh đạo đối với các chức danh do các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã bổ nhiệm, thuộc các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.

c) Các khoản phụ cấp khác (Nếu có) đối với công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp theo chế độ hiện hành.

Điều 11: Về hưu trí:

Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định cho công chức, viên chức thuộc quyền quản lý được nghỉ hưu theo chế độ, chính sách hiện hành; uỷ quyền cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thông báo nghỉ hưu đối với cán bộ có chức vụ do UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 12: Cho thôi việc:

Uỷ quyền cho Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được quyết định cho công chức, viên chức thuộc quyền quản lý thôi việc theo chế độ, chính sách hiện hành, trừ số cán bộ có chức vụ do UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.

Điều 13: Kỷ luật:

Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được quyết định thi hành kỷ luật, từ hình thức khiển trách đến buộc thôi việc đối với tất cả công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Trừ các chức vụ do UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.

Điều 14: Đối với cán bộ, công nhân viên chức trong các Doanh nghiệp Nhà nước:

Ngoài những điểm quy định tại Điều 10 (Chương II) đối với cán bộ quản lý Doanh nghiệp, công tác tổ chức và cán bộ thuộc các Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Lao động và các chính sách hiện hành của Nhà nước.

Điều 15: Đối với cán bộ cơ sở:

Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định cho cán bộ xã hưởng trợ cấp nghỉ việc theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh, sau đó báo cáo về Ban Tổ chức chính quyền để theo dõi.

Đối với cán bộ y tế ở cơ sở: Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn, kiểm tra chỉ đạo và thực hiện theo chế độ chính sách hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16: Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi thẩm quyền được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Ban Tổ chức chính quyền tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện bản Quy định này.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Ngô Văn Luật