cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 361/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 361/QĐ-NH9
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 31-12-1996
  • Ngày có hiệu lực: 31-12-1996
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-10-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1030 ngày (2 năm 10 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 27-10-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-10-1999, Quyết định số 361/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 ngày 27/10/1999 Về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 361/QĐ-NH9

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23/5/1990;
Căn cứ nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1/3/1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt dộng của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 72/NH-QĐ ngày 7/9/1990 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 69/QĐ-NH9 ngày 15/4/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức chức cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng quốc doanh, tổng công ty vàng bạc, đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 361/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan đại diện của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là đơn vị hạch toán kế toán; có con dấu và có bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là giám đốc, giúp việc Giám đốc có một đến hai Phó Giám đốc trong đó có một Phó Giám đốc thường trực.

Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm, Phó Giám đốc thường trực do Giám đốc phân công.

Chương 2:

NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 4. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ:

1. Tổ chức triển khai, thi hành các văn bản pháp quy về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và Ngân hàng đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức và cá nhân trên địa bàn trong việc chấp hành cơ chế chính sách của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.

3. Cung ứng tiền mặt cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước trên địa bàn, bảo đảm an toàn tài sản, tiền và các giấy tờ có giá bảo quản trong kho quỹ; kiểm tra việc chấp hành chế độ kho, quỹ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức có hoạt dộng ngân hàng trên địa bàn.

4. Mở tài khoản, nhận tiền gửi và trả các khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước tại địa phương; tổ chức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng, kho bạc Nhà nước và tổ chức tín dụng trên địa bàn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng trên địa bàn.

5. Quản lý Nhà nước về ngoại hối, vàng bạc và các nghiệp vụ hối đoái tại địa phương theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

6. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.

7. Thực hiện một số quan hệ tín dụng và các công cụ, biện pháp của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

8. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc.

9. Tổ chức công tác thông tin, nghiên cứu, phân tích kinh tế có liên quan đến các hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng để làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch pháp triển kinh tế - xã hội của địa phương và phục vụ sự quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

10. Chịu trách nhiệm giải quyết, trả lời các yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức, công dân, báo chí về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn theo quyền hạn của mình.

Chương 3:

TỔ CHỨC BỘ MÁY VỀ ĐIỀU HÀNH

Điều 5. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Nhà nước gồm có:

1. Thanh tra Ngân hàng;

2. Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng;

3. Phòng tiền tệ - kho quỹ;

4. Phòng Kế toán và thanh toán;

5. Phòng hành chính - nhân sự;

6. Bộ phận kiểm soát.

Riêng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được Ngân hàng Trung ương cho phép thành lập thêm một số Phòng cần thiết.

Trong cơ cấu tổ chức, Phòng Kế toán và thanh toán có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc.

Điều 6. Nhiệm vụ các đơn vị trong cơ cấu tổ chức (gọi chung là Phòng) được quy định ở phụ lục kèm theo quy chế này. Mỗi phòng do Trưởng phòng điều hành và có một đến hai Phó trưởng phòng giúp việc.

Điều 7. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là người đại diện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, làm đầu mối tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và Ngân hàng tại địa phương.

Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quy định tại các Điều 4, 5 của Quy chế này.

2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định những vi phạm về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán của tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác kiểm soát nội bộ hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.

4. Có văn bản đề nghị, nhận xét với cấp uỷ, chính quyền, với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc chi nhánh Ngân hàng quốc doanh, Công ty vàng bạc đá quý trên địa bàn.

Khi cần thiết có quyền kiến nghị với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để xem xét và yêu cầu Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý đình chỉ công tác, xử lý về mặt hành chính hoặc đưa ra truy tố trước pháp luật đối với các viên chức Ngân hàng thương mại, Tổng Công ty vàng bạc đá quý do Chủ tịch Hội quản trị và Tổng Giám đốc quản lý.

5. Tham gia ý kiến về những vấn đề tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng tại địa phương (bao gồm các tổ chức tín dụng quốc doanh, ngoài quốc doanh, các tổ chức hoạt động có tính chất Ngân hàng); trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định nếu không có sự thống nhất về những vấn đề trên.

6. Yêu cầu Giám đốc chi nhánh Ngân hàng quốc doanh, Công ty vàng bạc đá quý, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng, tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh trên địa bàn báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề cần thiết trong việc thực hiện các nhiệm vụ được quy định cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Phó Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có nhiêm vụ và quyền hạn:

1. Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Giám đốc phân công; Ký thay Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.

2. Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.

3. Khi Giám đốc đi vắng, Phó Giám đốc thường trực hoặc một Phó Giám đốc khác (trong trường hợp Phó Giám đốc thường trực đi vắng) được uỷ quyền thay mặt Giám đốc để giải quyết công việc chung của chi nhánh, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về những việc đã làm và báo cáo lại Giám đốc về những công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Việc bổ sung sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.

NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, BỘ PHẬN THUỘC CHI NHÁNH NHNN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN tỉnh, TP)

1. Thanh tra Ngân hàng:

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của thanh tra NHNN.

2. Phòng Tổng hợp và quản lý các tổ chức tín dụng:

Làm các nhiệm vụ:

- Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phương, tổ chức công tác thông tin, thống kê về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn để Giám đốc tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương và tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh tế xã hội và phục vụ sự chỉ đạo quản lý của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,

- Tổng hợp và làm các báo cáo của chi nhánh NHNN gửi cấp trên,

- Xem xét để trình Giám đốc quyết định theo quyền hạn được giao hoặc để Giám đốc trình Thống đốc quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của các TCTD ở địa phương,

- Thực hiện một số nghiệp vụ về quan hệ tín dụng với các TCTD theo sự uỷ quyền của Ngân hàng Trung ương,

- Kiểm tra các TCTD về việc chấp hành điều lệ và các quy định của NHNN,

- Tổ chức công tác thông tin tín dụng cho các Ngân hàng, TCTD và các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn.

- Biên tập và xuất bản Bản tin các ngân hàng trên địa bàn.

Theo tính chất công việc, Phòng này có thể chia thành 3 tổ công tác: Tổ kinh tế tổng hợp - bản tin, tổ quản lý các TCTD và tổ thông tin tín dụng. Mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.

3. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:

Làm các nhiệm vụ:

- Bảo quản và thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập quỹ điều hoà phát hành, thu, chi, quỹ nghiệp vụ của chi nhánh NHNN,

- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý lưu thông tiền tệ, cung ứng tiền mặt cho các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương,

- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ kho, quỹ của các TCTD, các tổ chức có hoạt động Ngân hàng và việc chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn,

- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý ngoại hối, vàng bạc theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương.

Tuỳ khối lượng công việc Phòng này có thể chia thành 2 tổ công tác: Tổ tiền tệ, kho quỹ và tổ quản lý ngoại hối, vàng bạc, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.

4. Phòng Kế toán và thanh toán:

Làm các nhiệm vụ:

- Thực hiện công tác hạch toán, kế toán, theo dõi và phản ánh tình hình hoạt động, các loại vốn, tài sản bảo quản tại đơn vị,

- Thực hiện việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của kho bạc Nhà nước và các TCTD trên địa bàn,

- Thực hiện công tác thanh toán liên hàng trong hệ thống NHNN,

- Tổ chức thực hiện công tác thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng và TCTD trên địa bàn,

- Lập và tổ chức chấp hành kế hoạch thu chi tài chính của đơn vị, - Thu thập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu của chi nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám đốc chi nhánh và cung cấp cho Ngân hàng Trung ương theo chế độ quy định, bảo quản toàn bộ thiết bị tin học, tiếp nhận các quy trình kỹ thuật, các chương trình ứng dụng nghiệp vụ, xây dựng các kế hoạch vật tư, trang bị mới, bảo hành thiết bị của chi nhánh.

Theo tính chất công việc, Phòng này có thể chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Kế toán - thanh toán bù trừ và Tổ tin học. Mỗi bộ phận do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.

5. Phòng Hành chính - nhân sự:

Làm các nhiệm vụ:

- Thực hiện công tác quản trị, hậu cần phục vụ công tác và đời sống của công chức, viên chức cơ quan,

- Làm các công việc về hành chính của đơn vị,

- Làm các công tác về quản lý công chức, viên chức theo phạm vi được Giám đốc chi nhánh NHNN giao.

Do tính chất công việc, Phòng này được chia thành 2 Tổ công tác: Tổ Hành chính - quản trị và Tổ quản lý nhân sự, mỗi tổ do Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách - công việc của tổ quản lý nhân sự do Giám đốc trực tiếp chỉ đạo.

6. Bộ phận kiểm soát:

Thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát NHNN

Biên chế của các Phòng, bộ phận thuộc chi nhánh NHNN do Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước Trung ương xác định trên cơ sở xem xét đề nghị của Giám đốc để phù hợp với tính chất, khối lượng công việc từng chi nhánh.

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các Chi nhánh có quy mô lớn được Ngân hàng Nhà nước Trung ương cho lập thêm một số Phòng, bộ phận; chức năng nhiệm vụ các Phòng, bộ phận được quy định riêng.