Quyết định số 187/QĐ.UB ngày 04/10/1996 Quy định tạm thời về khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 187/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 04-10-1996
- Ngày có hiệu lực: 04-10-1996
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4953 ngày (13 năm 6 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-04-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 04 tháng 10 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND, UBND ban hành ngày 21.6.1994;
Căn cứ kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh ngày 06.9.1996;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này, bản quy định tạm thời về khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Quy định tạm thời này có hiệu lực từ ngày ký. Những nội dung trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Giám đốc Sở Tài chính vật giá và thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức và đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 187/QĐ.UB ngày 4 tháng 10 năm 1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong quy định này bao gồm: Khuyến khích các nhà đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, du lịch và dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng tự thu phí hoàn vốn, ứng vốn thi công các dự án đã được phê duyệt, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ cho các dự án phát triển và nhân đạo (Nguồn NGO).
- Các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai được gọi tắt là các nhà đầu tư.
Điều 2. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, môi trường đầu tư và có chính sách ưu đãi về đặt văn phòng đại diện; về thuê đất, về thuế trong khuôn khổ luật pháp nhà nước cho phép để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư lâu dài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong ngoài tính khai thác các nguồn vốn trong nước và nước ngoài (Ngoài nguồn ngân sách của Chính phủ thông qua kế hoạch hàng năm)
Điều 4. Các nhà đầu tư phải báo cáo và được UBND tỉnh Lào Cai cho phép mới được đầu tư và phải chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp, có quyền bình đẳng trong đầu tư và được hưởng công bằng trong ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh ban hành.
Chương 2.
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG ĐẦU TƯ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Các nhà đầu tư có thể lựa chọn các hình thức và nội dung đầu tư sau đây:
1. Đầu tư toàn bộ vốn, thiết bị công nghệ từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực trồng, khai thác chế biến Nông lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và nội tiêu trong nước, du lịch và dịch vụ trong khuôn khổ pháp luật.
2. Liên doanh, liên kết góp vốn, thiết bị công nghệ, vật tư, lao động kỹ thuật với các thành phần kinh tế, các cá nhân trong tỉnh để sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo luật pháp quy định, cùng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và các nghĩa vụ đối với nhà nước.
3. Ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định, lâu dài bao gồm cả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuộc các mặt hàng nhà nước cho phép.
4. Đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống thu phí để hoàn vốn như: đường giao thông, điện lưới, kho tàng, bến bãi, bệnh viện, trường học, các điểm du lịch, nhà hàng khách sạn, các khu thể thao, các khu vui chơi giải trí, công viên...
5. Đầu tư tài trợ cho các dự án phát triển và nhân đạo.
6. Đầu tư thông qua ứng vốn thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cần thiết phải thi công nhưng chưa có vốn bố trí trong năm kế hoạch.
Điều 6. Chính sách được hưởng ưu đãi đầu tư.
Ngoài những nội dung được ưu đãi trong luật khuyến khích đầu tư trong nước đã ban hành, các nhà đầu tư được hưởng thêm ưu đãi sau:
1. Được đặt văn phòng đại diện theo nguyện vọng, theo quy định hiện hành của nhà nước, của địa phương.
2. Về thời gian thuê đất và giá thuê đất: Các nhà đầu tư được lựa chọn thời gian thuê đất song không được vượt quá thời gian luật đất đai cho phép, được ưu tiên ở những vị trí thuận lợi theo quy hoạch với mức giá thấp nhất trong khung giá nhà nước và UBND tỉnh đã ban hành. Được trả chậm tiền thuê đất.
3. Về thuế: Được áp dụng mức thuế thấp nhất trong khung thuế nhà nước quy định.
4. Về vốn vay: Được ưu tiên vay vốn với lãi suất thấp nhất theo quy định.
5. Đối với các đơn vị, cá nhân khai thác được nguồn vốn bổ sung ngoài kế hoạch nhà nước đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng sẽ được ưu tiên chỉ định thầu. Các khoản chi phí cho làm việc, giao dịch trong quá trình khai thác vốn ngoài kế hoạch sẽ được UBND tỉnh thanh toán theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
Chương 3.
ỨNG VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 7. Khuyến khích các nhà đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng chuyên ngành ứng vốn thi công các dự án đã được UBND tỉnh quyết định đầu tư nhưng chưa có vốn bố trí trong năm kế hoạch.
Thời gian ứng vốn thi công kể từ khi khởi công đến nghiệm thu, quyết toán bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Điều 8. Các dự án được ưu tiên ứng vốn thi công bao gồm: Đường giao thông, cầu, đường điện, trường học, bệnh viện, cấp thoát nước đô thị, công trình thủy lợi, nước ăn vùng cao. Dự án phải đảm bảo hoàn chỉnh mọi hồ sơ thủ tục được quy định tại Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và được UBND tỉnh thông báo thi công trong năm kế hoạch.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu ứng vốn thi công:
1. Chủ đầu tư: Được phép dùng hình thức đấu thầu hạn chế (Chỉ mời 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, về tiến độ, về cam kết, ứng vốn...) để lựa chọn nhà thầu trình UBND tỉnh quyết định.
- Hợp đồng A - B phải được UBND tỉnh phê duyệt, phải bàn giao đầy đủ hồ sơ cho đơn vị ứng vốn thi công theo quy định hiện hành, phải tổ chức giải phóng mặt bằng để bàn giao cho đơn vị thi công. Riêng kinh phí giải phóng mặt bằng thiết kế kỹ thuật sẽ được UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch để thanh toán kịp thời trong bước chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
- Nghiệm thu, quyết toán vốn theo đúng Nghị định 42/CP của Chính phủ.
2. Đơn vị thi công (nhà thầu)
- Phải bảo đảm chất lượng và kỹ thuật, theo đúng tiến độ trong hợp đồng.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý về chất lượng kỹ thuật của tỉnh.
- Thực hiện đầy đủ cam kết ứng vốn thi công theo hợp đồng đã ký
Điều 10. Về thanh toán đối với các dự án ứng vốn thi công đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Thanh toán vốn trên nguyên tắc đảm bảo đủ hồ sơ thiết kế, dự toán, nghiệm thu thi công và quyết toán hoàn công tại từng thời điểm.
- Sau khi quyết toán hoàn công được phê duyệt và công trình bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư sẽ thanh toán từ 60 đến 70% giá trị khối lượng thực hiện theo quyết toán. Phần còn lại sẽ thanh toán gọn trong thời gian bảo hành công trình (Nhóm A: 24 tháng; Nhóm B: 18 tháng; Nhóm C: 12 tháng). Nếu sau thời gian bảo hành công trình, chủ đầu tư không thanh toán đủ phần nợ còn lại thì đơn vị thi công sẽ được hưởng thêm phần lãi suất vay ngân hàng hiện hành. Phần lãi suất này ngân sách tỉnh sẽ trực tiếp thanh toán cho đơn vị thi công. Thời gian nợ vốn đơn vị thi công không quá 1 năm so với hết hạn bảo hành công trình.
Chương 4.
KHUYẾN KHÍCH CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VÀ NHÂN ĐẠO (NGUỒN NGO)
Điều 11. Khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức, đơn vị trong và ngoài tỉnh được xây dựng các dự án và quan hệ với các tổ chức phi Chính phủ để kêu gọi, thu hút vốn tài trợ cho các dự án phát triển, nhân đạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sau khi báo cáo và được UBND tỉnh Lào Cai cho phép mới được tiến hành xây dựng dự án.
Điều 12. Sau khi dự án được các tổ chức phi Chính phủ chấp thuận tài trợ chủ dự án phải báo cáo UBND tỉnh về kinh phí được tài trợ. Chủ dự án phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận vốn tài trợ, có báo cáo phần vốn đối ứng (nếu có) trình UBND tỉnh quyết định phần ngân sách địa phương hỗ trợ trong kế hoạch hàng năm của tỉnh.
Điều 13. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan và các chủ dự án tổng hợp và cân đối nguồn vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ này theo kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt (bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng, kinh phí khen thưởng cho cá nhân, đơn vị khai thác được vốn).
Điều 14. Các tổ chức, cá nhân trong quá trình quan hệ, xây dựng dự án, nếu dự án được thực thi và có kết quả, sẽ được thanh toán kinh phí chuẩn bị đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời được trích thưởng từ 1 đến 3% tổng kinh phí tài trợ của dự án. Nguồn vốn trích thưởng này trích trong ngân sách địa phương hàng năm do UBND tỉnh quyết định.
Sau khi dự án được thực thi có kết quả, chủ dự án phải báo cáo kết quả về UBND tỉnh, các ngành quản lý có liên quan và phải chịu trách nhiệm về hành chính, kinh tế trước UBND tỉnh và các tổ chức phi chính phủ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung trái với quy định này đều bãi bỏ.
- Giao cho Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện thị xã, các tổ chức và đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bản quy định này.
- Giao cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Giám đốc Sở Tài chính vật giá hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, tồn tại, các cấp các ngành và các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.