Quyết định số 1088/QĐ.UB ngày 18/09/1996 Quy định về phạm vi lộ giới tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu văn bản: 1088/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 18-09-1996
- Ngày có hiệu lực: 18-09-1996
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-02-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 8906 ngày (24 năm 4 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-02-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1088/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 18 tháng 09 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 10.12.1994;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29.05.1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bán quy định về phạm vi lộ giới các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản đã ban hành trước đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở xây dựng, Giám đốc Sở Địa chính tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 4: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
QUY ĐỊNH
VỀ PHẠM VI LỘ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1088/QĐ.UB ngày 18.09.1996 của UBND tỉnh An Giang).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này được áp dụng làm cơ sở pháp lý cho việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, giải tỏa mở rộng lộ giới; xây dựng nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác hai bên lộ giới.
Phạm vi lộ giới trong bản quy định này bao gồm:
1. Đường ngoài khu vực nội ô đô thị, gồm: lòng đường + lề đường + hành lang lộ giới;
2. Đường thuộc nội ô đô thị, gồm: lòng đường + vỉa hè.
Điều 2: Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình chỉ được phép xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc ngoài phạm vi lộ giới được quy định trong bản quy định này.
Nhà ở, công trình, vật kiến trúc khác hiện nằm trong phạm vi lộ giới, khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải tỏa, thu hồi đất của UBND huyện, thị xã hoặc UBND tỉnh.
Điều 3: Khi thực hiện việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp lộ giới, đơn vị thi công chỉ được phép thi công đúng phạm vi lộ giới. Trường hợp thi công ngoài phạm vi lộ giới hoặc thi công mở rộng lộ giới, phải được phép của UBND cấp có thẩm quyền.
Điều 4: Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc lấn chiếm phạm vi lộ giới và các hành vi chiếm dụng lộ giới sử dụng vào mục đích khác.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ PHẠM VI LỘ GIỚI
Điều 5: Phạm vi lộ giới của quốc lộ như sau:
1. Quốc lộ 91 (theo hướng Long Xuyên đi Châu Đốc):
1.1. Đoạn từ cầu Cái Sắn đến ngã tư đèn bốn ngọn, phạm vi lộ giới là 26m: mỗi bên là 13m tính từ tim giải phân cách đường hai chiều.
1.2. Đoạn từ đèn bốn ngọn đến đường Nguyễn Thị Minh Khai, phạm vi lộ giới là 25,50m: bên trái là 13,75m (từ tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7,75m, vỉa hè là 6m), bên phải là 11,75m (từ tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè Ià 7,75m, vỉa hè là 4m theo hiện trạng).
1.3. Đoạn từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến cầu Hoàng Diệu, phạm vi lộ giới là 24m: bên trái là 13m (từ tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7m, vỉa hè là 6m), bên phải là tim (từ tim đường hiện hữu đến gờ bó vỉa hè là 7m, vỉa hè là 4m, đoạn tường Nhà thờ giữ nguyên theo hiện trạng).
1.4. Đoạn từ cầu Hoàng Diệu đến cầu Nguyễn Trung Trực (cầu quay), phạm vi lộ giới là 24m: mỗi bên là 12m tính từ tim đường hiện hữu.
1.5. Đoạn từ cầu Nguyễn Trung Trực đến cầu Trà Ôn, phạm vi lộ giới là 23m: bên trái 11m, bên phải 12m tính từ tim đường hiện hữu.
1.6. Đoạn từ cầu Trà Ôn đến cua Bình Hòa (Châu Thành), phạm vi lộ giới là 55m: mỗi bên là 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
1.7. Đoạn từ cua Bình Hòa đến cổng Tam quan thuộc thị xã Châu Đốc, phạm vi lộ giới là 55m: bên trái là 31,5m, bên phải là 23,5m tính từ tim đường hiện hữu.
1.8. Đoạn từ cổng Tam quan thuộc thị xã Châu Đốc theo đường vành đai đến biên giới (giáp Campuchia), phạm vi lộ giới là 55m: mỗi bên là 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
2. Quốc lộ N1 (tên cũ là tỉnh lộ 55A) từ Vĩnh Ngươn (Châu Đốc) đến Vĩnh Gia (giáp tỉnh Kiên Giang), phạm vi lộ giới là 55m: bên trái là 30,5m, bên phải (giáp mé kênh Vĩnh Tế) là 24,5m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 6: Phạm vi lộ giới của các tuyến đường tỉnh như sau:
1. Đường tỉnh 941 (tên cũ liên tỉnh lộ 90):
1.1. Đoạn từ Lộ Tẻ (Châu Thành) đến thị trấn Tri Tôn, phạm vi lộ giới là 31m: mỗi bên là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
1.2. Đoạn từ thị trấn Tri Tôn đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 16m, bên phải 13m tính từ tim đường hiện hữu.
2. Đường tỉnh 942 (tên cũ là tỉnh lộ 23) từ Cái Tàu đi phà Thuận Giang, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m, bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
3. Đường tỉnh 954 (tên cũ là tỉnh lộ 54) từ phà Năng Gù đi thị trấn Tân Châu, phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m, bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
4. Đường tỉnh 952 (tên cũ là đường An Hòa Xương) từ thị trấn Tân Châu đến Vĩnh Xương, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
5. Đường tỉnh 943 (tên cũ là Hương lộ 1):
5.1. Đoạn từ đèn bốn ngọn đến cầu Ông Mạnh, phạm vi lộ giới là 26m; mỗi bên là 13m tính từ tim đường hiện hữu.
5.2. Đoạn từ cầu Ông Mạnh đến thị trấn Núi Sập, phạm vi lộ giới là 55m: bên trái 31,5 m, bên phải 23,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
5.3. Đoạn từ thị trấn Núi Sập đến Sóc Triết (Tri Tôn), phạm vi lộ giới là 29m: bên trái 15,5m, bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
5.4. Đoạn từ Sóc triết đến thị trấn Tri Tôn, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
6. Đường tỉnh 948 (tên cũ là tỉnh lộ 48) từ thị trấn Tri Tôn đến thị trấn Nhà Bàn (Tịnh Biên), phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
7. Đường tỉnh 955 (tên cũ là tỉnh lộ 55B) từ thị trấn Tri Tôn đến Ba Chúc và nối vào đường tỉnh 55A (Lạc Quới), phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
8. Đường tỉnh 956 từ Cồn Tiên đến thị trấn An Phú và từ thị trấn An Phú đến Khánh Bình, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
9. Đường tỉnh 957 từ Phước Quãng đến Nhơn Hội và từ Nhơn Hội đến Khánh Bình, phạm vi lộ giới là 29m: mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
10. Đường tỉnh 953 (tên cũ là tỉnh lộ 53 sẽ chuyển thành quốc lộ N1) từ thị trấn Tân Châu đến Châu Giang, phạm vi lộ giới là 55m: bên trái là 31,5m, bên phải là 23,5m tính từ tim đường hiện hữu.
11. Đường tỉnh 944 (tên cũ là hương lộ 4) từ phà An Hòa đi ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), phạm vi lộ giới là 32m: bên trái là 13,5m, bên phải là 18,5m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 7: - Đường nông thôn liên huyện, phạm vi lộ giới là 14m: mỗi bên 7m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 8: - Đường nông thôn liên xã, phạm vi lộ giới là 12m: mỗi bên là 6m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 9: Các tuyến đường nội ô thuộc thị xã, thị trấn và hành lang bờ sông, kênh, rạch sẽ được quy định trong văn bản khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc cặp theo hai bên các tuyến đường trong bản quy định này, không được vi phạm vào phạm vi lộ giới và phải ngay hàng thẳng lối.
Điều 11: Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, những tuyến đường đã thực hiện giải tỏa nhưng chưa đứng quy định về phạm vi lộ giới trong bản quy định này hoặc chưa tổ chức thực hiện việc giải tỏa thì Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, phải lập kế hoạch tiếp tục giải tỏa.
Đối với đường nông thôn giao cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm lập kế hoạch trình UBND tỉnh phê chuẩn, sau khi được phê chuẩn phải tổ chức thực hiện giải tỏa theo đúng nội dung của bản quy định này.
Điều 12: Trường hợp cần phải mở rộng lòng đường hoặc cần phải nắn tuyến đường thì UBND tỉnh sẽ quy định cụ thể bằng một văn bản khác.