cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 66-TCHQ/GSQL ngày 28/06/1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Ban hành Quy chế hải quan khu chế xuất (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 66-TCHQ/GSQL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 28-06-1996
  • Ngày có hiệu lực: 28-06-1996
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66-TCHQ/GSQL

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ban hành ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 322-HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Quy chế Khu chế xuất;
Căn cứ Nghị định số 16/CP ngày 7-3-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Hải quan Khu chế xuất.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/TCHQ-GQ ngày 15 tháng 5 năm 1993 của Tổng cục Hải quan ban hành bản Quy chế tạm thời Hải quan Khu chế xuất và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Cục trưởng Cục Giám sát quản lý, thủ trưởng các Vụ, cục cơ quan Tổng cục Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan Việt Nam, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bùi Duy Bảo

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

HẢI QUAN KHU CHẾ XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/TCHQ-GSQL ngày 28 tháng 6 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế Hải quan Khu chế xuất là các xí nghiệp đầu tư vào khu chế xuất và các xí nghiệp đầu tư nằm ngoài khu chế xuất nhưng được hưởng Quy chế Khu chế xuất.

Điều 2. Tất cả thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải nguyên nhiên phụ liệu, hàng hoá... (trong Quy chế này được gọi chung là hàng hoá) hành lý, ngoại hối nhập khẩu vào khu chế xuất, hoặc từ khu chế xuất xuất khẩu ra đều phải khai báo Hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát quản lý về mặt Nhà nước của cơ quan Hải quan làm thủ tục và nộp lệ phí Hải quan tại Hải quan khu chế xuất theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Trong Quy chế này: Giải thích các khái niệm sau:

3.1- "Hải quan khu chế xuất" là đơn vị Hải quan cấp cửa khẩu thuộc Hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu chế xuất, có Văn phòng tại khu chế xuất thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá, ra vào khu chế xuất theo quy định của pháp luật.

3.2- "Hàng hoá xuất khẩu" là hàng hoá trong khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán vào các khu chế xuất khác được thành lập ở Việt Nam.

3.3- "Hàng hoá nhập khẩu" là hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất hoặc mua từ các khu chế xuất khác được thành lập ở Việt Nam.

3.4- Hàng hoá "bán vào thị trường nội địa" là hàng hoá của xí nghiệp khu chế xuất được phép bán cho doanh nghiệp Việt Nam để tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.

3.5- Hàng hoá "mua từ thị trường nội địa" là hàng hoá mà xí nghiệp khu chế xuất được phép mua của doanh nghiệp Việt Nam sử dụng trong xí nghiệp khu chế xuất.

3.6- "Chủ hàng" là xí nghiệp khu chế xuất.

Chương 2:

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CỦA CÁC XÍ NGHIỆP KHU CHẾ XUẤT

Điều 4. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với giấy phép kinh doanh hoặc đơn xin xuất, nhập khẩu hàng hoá được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt và được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo luật định.

Điều 5. Thủ tục đối với hàng nhập khẩu

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, xí nghiệp khu chế xuất phải làm thủ tục Hải quan để nhập khẩu hàng. Khi làm thủ tục Hải quan, chủ hàng phải nộp cho Hải quan khu chế xuất những giấy tờ sau:

- Đơn xin nhận hàng của xí nghiệp khu chế xuất đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt (2 bản)

- Tờ khai hoàng hoá nhập khẩu (2 bản)

- Bản khai chi tiết hàng hoá (2 bản)

- Vận đơn (bản sao 1 bản)

- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ theo từng trường hợp.

Hải quan khu chế xuất, sau khi tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ nếu đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục đăng ký tờ khai Hải quan. Tiếp đó, thủ tục Hải quan như sau:

5.1- Nếu hàng hoá nhập khẩu trực tiếp vào khu chế xuất, Hải quan khu chế xuất tiến hành thủ tục kiểm hoá lô hàng tại kho bãi của khu chế xuất hoặc xí nghiệp khu chế xuất và giải phóng hàng đưa vào sản xuất.

5.2- Nếu hàng hoá nhập khẩu qua một cửa khẩu khác (thuộc tỉnh, thành phố có khu chế xuất) thì chủ hàng mang bộ hồ sơ đã đăng ký đến cửa khẩu nhập hàng làm thủ tục nhận hàng về khu chế xuất để làm tiếp thủ tục Hải quan. Tuỳ từng trường hợp Hải quan khu chế xuất có thể áp dụng biện pháp áp tải hoặc niêm phong kẹp chì và thực hiện các bước theo Quy chế địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài khu vực cửa khẩu, ban hành kèm theo Quyết định số 109/TCHQ-GSQL ngay 9-3-1995 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải quan.

5.3- Nếu hàng hoá nhập khẩu qua một cửa khẩu thuộc tỉnh, thành phố khác (không phải tỉnh, thành phố có khu chế xuất) thì thực hiện theo Quy chế về hàng chuyển tiếp ban hành kèm theo Quyết định số 89-TCHQ-QĐ ngày 2-8-1994 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải quan.

5.4- Hàng hoá nhập khẩu vào khu chế xuất chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan.

Hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục Hải quan phải đưa vào khu vực kho riêng và chịu sự giám sát, và quản lý của Hải quan khu chế xuất.

Điều 6. Thủ tục đối với hàng xuất khẩu

Khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá trong khu chế xuất ra nước ngoài, chủ hàng phải nộp cho Hải quan khu chế xuất những tờ giấy sau đây:

- Đơn xin xuất khẩu hàng hoá của xí nghiệp khu chế xuất dã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt (2 bản)

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (2 bản)

- Bản kê chi tiết hàng hoá xuất khẩu (2 bản)

- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu hợp đồng yêu cầu)

- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ theo từng trường hợp.

Hải quan khu chế xuất sau khi tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ đăng ký tờ khai, tiến hành kiểm hoá, kết thúc thủ tục Hải quan theo các bước sau:

6.1- Đối với hàng đóng trong container giao chủ hàng bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan để chủ hàng vận chuyển hàng ra cửa khẩu xuất hàng. Tuỳ trường hợp cụ thể Trưởng Hải quan khu chế xuất quyết định việc áp tải hay niêm phong kẹp chì.

6.2- Hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hàng và giám sát cho đến khi hàng hoá thực xuất, xác nhận thực xuất vào tờ khai Hải quan và chuyển giao lại Hải quan khu chế xuất để thanh khoản.

6.3- Hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan nhưng chưa đưa ra cửa khẩu để xuất khẩu phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan khu chế xuất cho đến khi bàn giao cho Hải quan cửa khẩu xuất hàng.

Điều 7. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa.

7.1- Hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất bán vào thị trường nội địa coi như hàng doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài và hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất mua từ thị trường nội địa coi như là doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài phải chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xuất, nhập khẩu và pháp luật thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu.

7.2- Hàng hoá nói ở khoản 1 Điều này, nếu thuộc diện chịu thuế thì:

7.2.1- Đối với hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất bán vào thị trường nội địa, Hải quan tính và thu thuế như đối với hàng nhập khẩu.

7.2.2- Đối với hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất mua từ thị trường nội địa, Hải quan tính và thu thuế như đối với hàng xuất khẩu.

7.3- Doanh nghiệp Việt Nam mua, bán hàng hoá phải nộp các loại thuế nêu ở tiểu khoản 7.2.1 và 7.2.2 Điều này.

7.4- Thủ tục Hải quan cho hàng hoá nêu ở Điều này như quy định về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu và do Hải quan khu chế xuất thực hiện. Đối với một lô hàng chỉ làm hồ sơ và thủ tục một lần với một đơn vị Hải quan là Hải quan khu chế xuất. Hồ sơ do doanh nghiệp Việt Nam lập và được làm thành 4 bộ, gồm:

- Tờ khai Hải quan: 4 bản

- Văn bản cho phép của Bộ Thương mại, Bộ chuyên ngành (nếu có)

- Bản kê chi tiết

- Hợp đồng thương mại

- Hoá đơn thương mại

- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ theo từng lô hàng cụ thể.

Sau khi làm xong thủ tục Hải quan cho lô hàng, hồ sơ được xử lý như sau:

- Hải quan khu chế xuất lưu một bộ (có hợp đồng thương mại)

- Chuyển phòng kiểm tra thu thuế Hải quan tỉnh, thành phố 1 bộ để theo dõi thuế

- Trả xí nghiệp khu chế xuất 1 bộ

- Trả doanh nghiệp Việt Nam 1 bộ.

7.5- Đối với hàng doanh nghiệp Việt Nam được kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất, nếu được phép bán (tái xuất) cho xí nghiệp khu chế xuất thì toàn bộ thủ tục Hải quan thực hiện. Hải quan khu chế xuất chỉ giám sát hàng vào khu chế xuất và xác nhận thực xuất vào tờ khai Hải quan và chứng từ khác.

Điều 8. Hàng hoá của xí nghiệp trong khu chế xuất này trao đổi với xí nghiệp của khu chế xuất khác ở Việt Nam coi như hàng hoá trao đổi với nước ngoài. Hồ sơ làm thủ tục Hải quan do xí nghiệp khu chế xuất lập và được làm thành 4 bộ, Hải quan khu chế xuất, nơi làm thủ tục xuất, thực hiện việc đăng ký tờ khai. Hải quan khu chế xuất, nơi làm thủ tục nhập xác nhận thực xuất/nhập vào tờ khai. Sau khi làm xong thủ tục Hải quan cho lô hàng, hồ sơ được xử lý như sau:

- Hải quan khu chế xuất làm thủ tục xuất: 1 bộ

- Hải quan khu chế xuất làm thủ tục nhập: 1 bộ

- Xí nghiệp khu chế xuất bán hàng: 1 bộ

- Xí nghiệp khu chế xuất mua hàng: 1 bộ.

Điều 9.

9.1- Hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công coi như hàng doanh nghiệp Việt Nam gia công cho nước ngoài; hàng doanh nghiệp nội địa thuê xí nghiệp khu chế xuất gia công coi như hàng doanh nghiệp Việt Nam thuê nước ngoài gia công, thực hiện theo Quy định của Chính phủ Việt Nam về hàng gia công.

9.2- Đối với hàng gia công, Hải quan khu chế xuất thực hiện việc làm thủ tục Hải quan cho hàng gia công ghi ở khoản 1 Điều này theo quy định tại Quyết định 126-TCHQ/GSQL ngày 8-4-1995 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải quan.

Điều 10. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khu chế xuất của các doanh nghiệp trong nước đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt, chủ hàng phải khai báo Hải quan và chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan khu chế xuất trong quá trình thực hiện hợp đồng. Căn cứ vào các điều khoản hợp đồng, tuỳ theo tính chất từng dịch vụ. Hải quan khu chế xuất đề xuất biện pháp quản lý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có khu chế xuất ra quyết định thi hành trên nguyên tắc đảm bảo các chính sách về xuất, nhập khẩu và chính sách thuế của Việt Nam.

Điều 11. Đối với hàng hoá, máy móc, thiết bị của các xí nghiệp khu chế xuất, nếu cần sửa chữa, giám định mà không thể xử lý được tại khu chế xuất, thì trên cơ sở văn bản phê duyệt của Ban quản lý khu chế xuất, Hải quan cho mở tờ khai và làm thủ tục cho tạm đưa vào nội địa Việt Nam trong thời hạn nhất định và làm thủ tục cho đưa trở lại khu chế xuất sau khi sửa chữa, giám định xong. Hải quan khu chế xuất phải mở sổ theo dõi lô hàng.

Điều 12. Xử lý đối với phế liệu, phế phẩm của các xí nghiệp khu chế xuất và các tổ chức kinh doanh trong khu chế xuất.

12.1- Đối với những hàng hoá hư hỏng, đổ vỡ, kém phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng và phế liệu, phế phẩm không còn giá trị thương mại, không thể tận dụng được, xí nghiệp khu chế xuất phải làm đơn xin xử lý phế liệu, phế phẩm gửi Ban quản lý khu chế xuất. Trên cơ sở quyết định xử lý của Ban quản lý khu chế xuất, xí nghiệp khu chế xuất tổ chức xử lý dưới sự giám sát của Hải quan khu chế xuất và các cơ quan chức năng khác. Sau khi xử lý xong, kết quả xử lý phải được lập thành biên bản gửi Ban quản lý khu chế xuất, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có khu chế xuất, Hải quan khu chế xuất và các cơ quan chức năng tham gia giám sát việc xử lý.

12.2- Đối với phế liệu, phế phẩm trong khu chế xuất còn giá trị thương mại, nếu tái xuất ra nước ngoài thì áp dụng quy định tại Điều 6 hoặc nếu được phép nhập vào nội địa Việt Nam thì áp dụng quy định tại Điều 5.

12.3- Đối với lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm thiết yếu, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày trong khu chế xuất, xí nghiệp khu chế xuất được mua với số lượng hợp lý từ các tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp pháp trong nội địa Việt Nam, không phải làm thủ tục nhập khẩu nhưng phải khai báo với Hải quan khu chế xuất. Hải quan khu chế xuất căn cứ vào thực tế hàng kiểm tra hoá đơn tài chính để giải quyết và ghi vào sổ mua hàng để theo dõi. Xí nghiệp khu chế xuất tuyệt đối không được bán, nhượng lại hàng hoá này cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào.

Chương 3:

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ, NGOẠI HỐI ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU CHẾ XUẤT

Điều 13.

13.1- Hành lý, ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt Nam đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra nội địa Việt Nam được làm thủ tục tại Hải quan khu chế xuất.

13.2- Người nước ngoài và người Việt Nam ra, vào khu chế xuất chỉ được phép mang vào khu chế xuất các chủng loại và số lượng vật dụng phù hợp với mục đích ra, vào và thời gian lưu lại trong khu chế xuất.

13.3- Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc hàng ngày trong khu chế xuất chỉ được phép mang từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất số lượng ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương 4:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Những hành vi vi phạm các điều khoản trong Quy chế này, tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Quy chế này thay thế Quy chế tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 17-TCHQ/GSQL ngày 15-3-1993 và có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 16. Các ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, thủ trưởng các Vụ, Cục, cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam, Hiệu trưởng trường Cao đẳng Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.