cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 256/TTg ngày 24/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ Về việc cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long vay vốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 256/TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 24-04-1996
  • Ngày có hiệu lực: 09-05-1996
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 256/TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHO HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DIỆN CHÍNH SÁCH VÀ HỒ NGHÈO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VAY VỐN ĐỂ TÔN NỀN HOẶC LÀM SÀN NHÀ TRÊN CỌC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định 99/TTg ngày 9 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về định hướng dài hạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thuỷ lợi, giao thông và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ý kiến của Bộ trưởng các Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách, hộ nghèo ở vùng bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long vay vốn dài hạn theo chế độ ưu đãi để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc nhằm bảo đảm an toàn về người và tài sản trong mùa lũ lụt như sau:

1- Đối tượng được vay là các hộ gia định thuộc diện chính sách, hộ nghèo sống ở vùng ngập sâu có mức ngập trên 1 mét khi bị lũ lụt mà có khó khăn trong việc tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc.

Các hộ thuộc đối tượng được cho vay vốn phải là những hộ có nhà ở làm tại các khu dân cư được quy hoạch thuộc vùng ngập lũ và nhà ở đang bị ngập hàng năm, được tập thể hộ gia đình ở thôn ấp mà hộ đó ở bình nghị và Uỷ ban nhân dân xã đề nghị.

2- Mỗi hộ thuộc diện được vay vốn được vay không quá 5 triệu đồng, mức cho vay cụ thể tuỳ theo tình hình ngập lũ ở từng địa phương.

3- Thời hạn cho vay không quá 5 năm.

4- Lãi suất cho vay: người vay vốn phải trả lãi suất cho Ngân hàng là 0,7%/tháng.

5- Các hộ vay vốn không phải thế chấp tài sản nhưng phải được đảm bảo bằng hình thức "tín chấp" theo quy định của pháp luật.

6- Các hộ vay vốn phải sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn.

Điều 2.

1- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ định Ngân hàng thực hiện cho vay theo Quyết định này.

Ngân hàng được chỉ định cho vay có trách nhiệm huy động vốn và cho vay tới các hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo cần vay vốn, phải tạo điều kiện thuận lợi để các hộ vay vốn được dễ dàng, cung ứng vốn kịp thời, thủ tục đơn giản, chống mọi hiện tượng tiêu cực.

2- Bộ Tài chính chủ trì cùng Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu cơ chế, mức và nguồn bù chênh lệch giữa lãi suất Ngân hàng cho vay và lãi suất 0,7%/tháng mà các hộ vay phải trả để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong tháng 5 năm 1996.

3- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long xác định các huyện, xã thuộc vùng ngập lũ để làm cơ sở cho vay. Lập kế hoạch nhu cầu vốn cho vay hàng năm gửi ngân hàng để ngân hàng cho vay được chủ động và thuận lợi.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh về nội dung, tiêu chuẩn và xác định các hộ thuộc diện chính sách và hộ nghèo.

4- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long quy định cụ thể tiêu chuẩn hộ nghèo được vay vốn đối với từng khu vực thuộc tỉnh mình cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện ở từng địa phương đảm bảo công bằng hợp lý; xét duyệt các đối tượng vay vốn, xác định thứ tự ưu tiên cho vay.

Điều 3. Thời gian thực hiện cho vay bắt đầu từ năm 1996 kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 1998.

Bộ trưởng các Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)