Quyết định số 1082/QĐ-UB ngày 29/11/1995 Ban hành quy định lập và xét duyệt hồ sơ thiết kế quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tại thị xã, thị trấn, thị tứ trong tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1082/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 29-11-1995
- Ngày có hiệu lực: 29-11-1995
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-06-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4213 ngày (11 năm 6 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-06-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1082/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 29 tháng 11 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ THIẾT KẾ QUY HOẠCH CHUNG, QUY HOẠCH CHI TIẾT TẠI THỊ XÃ, THỊ TRẤN, THỊ TỨ TRONG TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai nước Cộng hoà XHCN Việt Nam ngày 15/10/1993;
Căn cứ Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ Xây dựng ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định lập và xét duyệt hồ sơ thiết kế quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết tại thị xã, thị trấn, thị tứ trong tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thị trấn, thủ trưởng các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
VIỆC LẬP VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ THIẾT KẾ QUY HOẠCH CHUNG, QUY HOẠCH CHI TIẾT THỊ XÃ, THỊ TRẤN, THỊ TỨ TRONG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1082/QĐ-UB ngày 29/11/1995 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
I. QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1: Tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị của tỉnh (thị xã, thị trấn, thị tứ) chỉ được lập hồ sơ thiết kế khi có quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch của UBND tỉnh.
Điều 2: Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. UBND các huyện, thị xã, thị trấn hợp đồng thiết kế quy hoạch theo phạm vi quy mô được phê duyệt.
Điều 3: Các đồ án quy hoạch được lập gồm:
- Quy hoạch chung;
- Quy hoạch chi tiết;
- Điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Điều 4: Các cơ quan thiết kế quy hoạch được Nhà nước công nhận khi lập thiết kế quy hoạch các thị xã, thị trấn, thị tứ trên địa bàn toàn tỉnh phải tuân thủ theo luật lệ, tiêu chuẩn quy phạm, quy trình của Nhà nước và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5: Trong quá trình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị cần phải được điều chỉnh. Việc điều chỉnh được tiến hành theo định kỳ 5 năm 1 lần. Các điều chỉnh bổ sung không theo định kỳ được tiến hành thường xuyên khi xét thấy cần thiết. Mọi việc điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đó chấp nhận bằng văn bản.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐỒ ÁN THIẾT KẾ QUY HOẠCH:
II.1: ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐỒ ÁN THIẾT KẾ QUY HOẠCH:
Điều 6: Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và xây dựng đô thị về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng, tạo môi trường sống thích hợp, có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng đô thị với sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác, với việc bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên có tính đến hậu quả của thiên tai cũng như các sự cố công nghệ có thể xảy ra.
Điều 7: Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho 1 đô thị riêng biệt hoặc hệ thống các điểm dân cư đô thị có quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với nhau về lãnh thổ, kinh tế, xã hội, dịch vụ và các mặt khác. Các đồ án đó được thể hiện bằng sơ đồ phát triển đô thị 15 - 20 năm và quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 -10 năm, trong đó tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các thế mạnh hoặc động lực phát triển đô thị;
2. Luận chứng xác định tính chất, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, quy mô dân số, đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu cải tạo và phát triển đô thị;
3. Định hướng phát triển đô thị (không gian, bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng);
4. Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 - 10 năm;
5. Xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị;
6. Hình thành các cơ sở để lập đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư.
Điều 8: Thành phần hồ sơ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị phải lập gồm:
8.1. Phần bản vẽ:
1. Sơ đồ liên hệ vùng (hoặc sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng...) Tỷ lệ 1/25.000;
2. Bản đồ hiện trạng 1/5.000;
3. Bản đồ đánh giá tổng hợp đất xây dựng 1/5.000;
4. Sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị trong tương lai 1/5.000;
5. Bản đồ mặt bằng tổng thể... 1/2.000;
6. Bản đồ quy hoạch giao thông... 1/2.000;
7. Bản đồ chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng... 1/2.000;
8. Bản đồ quy hoạch cấp năng lượng và mạng lưới thông tin, truyền thanh... 1/2.000;
9. Bản đồ quy hoạch cấp nước... 1/2.000;
10. Bản đồ quy hoạch thoát nước bẩn... 1/2.000;
11. Bản đồ mục tiêu đầu tư xây dựng cho các đối tượng trong điểm... 1/2.000;
12. Các bản vẽ mặt cắt ngang của các tuyến đường 1/200;
13. Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống... 1/2.000.
8.2. Phần văn bản:
1. Thiết minh tổng hợp, trong đó thể hiện những nội dung chính sau đây:
- Căn cứ vào cơ sở lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị;
- Nội dung chi tiết của các đồ án;
- Các kết luận và khuyến nghị;
- Phụ lục: Các văn bản, thoả thuận của HĐND, UBND, các đô thị sở tại; các văn bản thoả thuận của các cơ quan thẩm định, sơ đồ và biểu bảng minh hoạ.
2. Dự thảo “Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt”.
Các bản vẽ từ 1 đến 10 và các sơ đồ, biểu bảng minh họa áp dụng bắt buộc bằng các bản vẽ thể hiện màu để sử dụng trong các cuộc họp báo cáo xét duyệt.
Khi lập hồ sơ chính thức (Sau khi có văn bản thỏa thuận của cơ quan thẩm định), các bản vẻ in mới được đóng dấu thẩm định. Hồ sơ gốc lưu trử tại cơ quan thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm tính chính xác khi khai thác sử dụng.
II-2: CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ:
Điều 9: Các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị nhằm cụ thể hóa và làm chính xác các quy định của đồ án quy hoạch chung và lập cho các khu đất có yêu cầu cải tạo và xây dựng trước mắt dưới 10 năm.
Các đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và ghi rõ chức năng sử dụng các khu đất hoặc các lô đất giành cho khu vực công cộng hoặc tư nhân, phục vụ cho các mục đích sau: cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng các công trình nhà ở, dịch vụ, các công trình sản xuất, kinh doanh, các khu cây xanh, công viên, văn hóa - nghỉ ngơi; nghiên cứu chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng khu đất; cải tạo và phát triển các mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; quy định việc giữ gìn, tôn tạo và phát triển các công trình kiến trúc và các khu vực cảnh quan thiên nhiên có giá trị; bảo đảm an toàn, chữa cháy và bảo vệ môi trường đô thị.
Các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt là cơ sở để lập các dự án đầu tư xây dựng, triển khai các bước thiết kế xây dựng tiếp theo và tiến hành các thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch.
Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ.