Quyết định số 618/QĐ.UB ngày 16/05/1995 Về quy định hệ số để tính tiền sử dụng đất và phân loại đường phố tại thị xã Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 618/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 16-05-1995
- Ngày có hiệu lực: 16-05-1995
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5460 ngày (14 năm 11 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-04-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 15 tháng 6 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐỂ TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ TẠI THỊ XÃ LÀO CAI"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 14/7/1993;
Căn cứ vào Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về ban hành quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Căn cứ vào khung giá các loại đất ban hành tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
Căn cứ vào Quyết định số 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của ban chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "quy định hệ số để tính tiền sử dụng đất và phân loại đường phố tại thị xã Lào Cai".
Điều 2. Giao cho ban chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở cùng các ngành có liên quan hướng dẫn chi tiết và thực hiện bản quy định này.
Điều 3. Bản quy định này nhằm để tỉnh triển khai thực hiện QĐ số 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 và văn bản bổ sung số 88/CV-UB ngày 11/02/1995 của UBND tỉnh Lào Cai
Trong quá trình thực hiện ban chỉ đạo chính sách đất ở, nhà ở phản ánh kịp thời về UBND tỉnh về những vấn đề còn tồn tại vướng mắc để kịp thời bổ sung cho hoàn chỉnh.
Điều 4. Các ông chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Tài chính vật giá, Địa chính, Cục trưởng cục thuế, Chủ tịch UBND thị xã Lào Cai, Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐỂ TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ TẠI THỊ XÃ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 618/QĐUB ngày 15 tháng 6 năm 1995 của UBND tỉnh Lào Cai)
- Căn cứ vào khung giá đất quy định tại Quyết định số 129/QĐ.UB ngày 26/5/1994 của UBND tỉnh Lào Cai và Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
- Căn cứ vào Quyết định số 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn thực hiện liên ngành số 12 ngày 15/02/1995 (Cục thuế, Sở Địa chính, Sỏ Tài chính, Sỏ Xây dựng và Sỏ tư pháp).
- Căn cứ vào tình hình thực tế thị xã Lào Cai mới được thành lập lại và đang bắt đầu xây dựng.
Thị xã Lào Cai được phân loại đường phố vị trí đất được xác định giá trị lô đất, tính tiền sử dụng đất như:
I. Phân loại đường phố và vị trí lô đất:
Thị xã Lào Cai là thị xã tỉnh lỵ theo phân loại của Nhà nước thuộc đô thị loại 4 (theo QĐ số 132/HĐBT ngày 5/5/1990 của HĐBT này là CP).
Thị xã Lào Cai mới được xây dựng lại, toàn bộ cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa hoàn thiện nơi ăn chốn ở so với đô thị khác cùng loại, thị xã Lào Cai điều kiện sống và hoạt động sản xuất kinh doanh còn rất nhiều khó khăn do đó đường phố và vị trí đất được phân loại như sau :
A. Phân loại đường phố:
1. Đường phố loại 1 chưa có.
2. Đường phố loại 2 bao gồm 1 số đường phố, đoạn phố có điều kiện thuận lợi nhất trong thị xã, có kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ.
3. Đường phố loại 3: Là đường phố, đoạn phố có điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt kém hơn đường phố loại 2, có 1 số cơ sở kỹ thuật hạ tầng chủ yếu (cấp điện, cấp nước, thoát nước).
4. Đường phố loại 4: Là đường phố còn lại có điều kiện thuận lợi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt ít nhất.
Trong cùng 1 loại đường phố quy định ở trên, nhưng các đường phố có mức độ điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên có hệ số điều chỉnh.
BẢNG PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ - HỆ SỐ ĐƯỜNG
Bảng 1
Hệ số đường (Hd) | 1.0 | 0,9 | 0,8 |
Đường loại II | Chưa có | Chưa có | - Hoàng Liên - Hoàng Sào - Phố Cốc Lếu - Sơn Tùng - Hòa An - Nguyễn Huệ (đoạn cầu Kiều đến cầu Cốc Lếu Hồng Hà (đoạn từ Hoàng Sào đến trạm thủy văn) |
Đường loại III | - Thanh niên; Hồng Hà (đoạn từ trạm thủy văn đến cống muỗi); Nguyễn Huệ (đoạn còn lại); Phan Bội Châu; Ngô Quyền (đoạn từ Hoàng Liên đến cống đôi 200); Kim Chung; Kim Đồng; Nhạc Sơn (đoạn từ Hoàng Liên đến N1, và đoạn HL đến cây xăng Kim Tân) | - Ngô Quyền (đoạn còn lại); Quy Hóa; Hồng Hà (đoạn còn lại); Lý Tự Trọng; Võ Thị Sáu; Lê Văn Tám; Trần Quốc Toản; Lý Công Uẩn (đoạn từ HL đến Yết Kiêu); Minh Khai | Cao Bá Quát; Tản Đà; Nguyễn Công Trứ; Lê Quý Đôn; Trung Đô; Nhạc Sơn (đoạn từ N1 -N2 và từ cây xăng đến Q.Minh); Thủy Hoa; trục N1 |
Đường loại IV | - Đăng Châu; Sơn Đen; Duyên Hà; Hưng Hóa;Lê Lợi; Quang Minh; HV Thụ (đoạn NI - N4); Nghĩa Đô (Đoạn HVT đến HL); Phan Chu Chinh (Đoạn HVT đến HL); Sơn Đạo (Đoạn HVT đến HL);Trần Đăng Ninh(Đoạn HVT đến HL). Nguyễn Du; F4; Mường Than; Tuệ Tĩnh; Lý Công Uẩn; Xuân Diệu (đoạn HL đến Tuệ Tĩnh); Kim Thanh (đoạn HL đến Tuệ Tĩnh) Nhạc Son (đoạn còn lại) | Điện Biên; Hoàng Hoa Thám (đoạn còn lại) Phan Chu Trinh (đoạn còn lại) Sơn Đạo (đoạn còn lai) Trần Đăng Nính (đoạn còn lại); Lê Đại Hành; Xuân Diêu (đoạn còn lại); Kim Thanh (đoạn còn lại) | Yết Kiêu |
* Ghi chú: Trên cùng một đường phố có các đoạn phố khác nhau về loại đường, hệ số đường (Hđ) phải tính chuyển tiếp trên đoạn có chiều dài 30 m (tính từ vị trí cuối cùng của đoạn có loại đường, hệ số đường cao hơn về phần của đoạn thấp hơn) để có giá trí lô đất giảm dần.
(Hđ) cho từng đường phố. Trên cơ sở khảo sát thực tế các đường phố, đoạn phố được xếp loại theo bảng 1.
B. Vị trí lỗ đất:
1. Vị trí 1: Là những lô đất ở liền cạnh đường phố (mặt tiền).
2. Vị trí 2: Là những lô đất ỏ trong ngõ của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi được).
3. Vị trí 3: Là những lô đất ở trong ngõ của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô hoặc xe ba bánh không vào được).
4. Vị trí 4: Là lô đất trong ngõ hẻm của các ngõ thuộc vị trí 2, vị trí 3 và các vị trí còn lại khác điều kiện sinh hoạt rất kém.
II. Xác định giá trị lô đất - tỉnh mức thu tiền sử dụng:
Theo Quyết định số 479/QĐ.UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh Lào Cai và hướng dẫn liên ngành số 12 ngày 15/2/1995, căn cứ vào thời điểm giao đất xây dựng từ ngày 31/5/1990 đến ngày 16/8/1994 và từ ngày 17/8/1994 trở đi mức thu tiền sử dụng đất được tính theo hai trường hợp sau:
A. Trường hợp có giấy tờ giao đất và nhận đất hợp pháp từ ngày 31/5/1990 đến ngày 16/8/1994:
Căn cứ tính mức thu tiền sử dụng đất theo định mức đền bù đất nông nghiệp khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của HĐBT (nay là Chính phủ).
Theo chương II QĐ 479/QĐ.UB mức thu tiền sử dụng đất xác định như sau:
Mức thu (đ) = [diện tích (m2)] X [giá đền bù (đ)] x(l + K)]
Trong đó:
1. Diện tích: Tính bằng m2
2. Giá đền bù được lấy cụ thể như sau:
Đường phố loại 2: Lấy bằng trung bình đất hạng 6 cụ thể:
67 kg thóc x 1200 đ = 80.000 đ/m2.
Đối vối các đường phố còn lại lấy bằng đất hạng 7: Cụ thể:
Đường phố loại 3 hệ số 1,0 lấy bằng 50 kg thóc x 1200 đ = 60.000 đ/m2
Đường phố loại 3 hệ số 0,9 lấy bằng 45 kg thóc x 1200 đ = 54.000 đ/m2
Đường phố loại 3 hệ số 0,8 và đường phố loại 4 lấy bằng 40 kg thóc x 1200 đ = 48.000 đ/m2
3. K là hệ số thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt được xác định bằng tổng các yếu tố thuận lợi khác nhau cụ thể như sau:
Gần các điểm tập trung thương mại, dịch vụ (K 1):
- Lô đất cách chợ và bến xe Cốc Lếu, ga Lào Cai ≤50 m
K1 = 0,5
Khoảng cách > 50 m đến 150 m : K1 = 0,5 – L x 0,005
(L là khoảng cách từ vị trí 50 m đến lô đất).
+ Lô đất cách cửa khẩu (từ cầu Kiều) đến 100m K1 = 0,5;
Khoảng cách > 100 m đến 200 m theo đường Nguyễn Huệ.
K1 = 0,5 - Lx 0,002 (1 là khoảng cách từ vị trí 100 m đến lô đất)
Khoảng cách > 200 m đến cầu Cốc Lếu (theo đường Nguyễn Huệ) và đến cầu chui Nguyễn Huệ đi theo quốc lộ 4Đ) K1 = 0,3.
Khoảng cách > 100 m đến 300 m (đối vối các đường khác còn lại)
K1 = 0,5 – L x 0,0025 (L là khoảng cách từ vị trí 100 m đến lô đất)
Cách bệnh viện tỉnh ≤ 50 m : K1 = 0,1
Khoảng cách > 50 m đến 100 m : K1 = 0,1 - L x 0,002
(L là khoảng cách từ vị trí 50 m đến lô đất)
Cách chợ Kim Tân ≤ 50 m : K1 = 0,2
Khoảng cách > 50 m đến 100 m : K1 = 0,2 - L x 0,004
+ Cách các chợ phường ≤ 30 m: K1 = 0,1
Khoảng cách > 30 m đến 63 m : K1 = 0,1 - L x 0,003
(L là khoảng cách từ vị trí 30 m đến lô đất)
Lô đất nhìn trực tiếp ra hồ công viên, cây xanh và quảng trường: K2 = 0,1
Lô đất có 2 mặt đường: K3 = 0,2
Hệ số thuận lợi theo hướng chính (K4)
- Hướng nam và hướng đông nam: K4 =0,1
- Hướng đông và hướng tây nam: K4 = 0,07
- Hướng đông bắc: 0,05
- Hướng bắc: K4 = 0,03
- Hướng tây và hướng tây bắc: K4 = 0
Cách xác định hướng như sau: gọi hướng chính bắc của kim địa bàn chỉ là 00 thì:
Hướng bắc: 337° - 22°
Hướng đông bắc: 22° - 67°
Hưóng đông: 67° - 112°
Hướng đông nam: 112° -1570
Huống nam: 157°- 202°
Huống tây nam: 202°-247°
Huống tây: 247° - 292°
Hướng tây bắc: 292°- 337°
* Hệ số thuận lợi do không phải san hoặc đắp nền (tính trung bình): K5
- Không phải san hoặc đắp, san 0m - 2 m hoặc đắp sâu từ 0m - 1,5 m K5 = 0,1.
- Đất phải đào từ > 2 m - 4 m hoặc phải đắp từ > 1,5 m - 3 m K5 = 0,08
- Lô đất phải đào > 4 m - 6 m hoặc phải đắp từ > 3 m - 4 m K5 = 0,06
- Lô đất phải đào > 6 m - 8 m hoặc phải đắp từ > 4 rn - 5 m K5 = 0,04
- Lô đất phải đào chiều cao > 8m hoặc phải đắp từ 5 m - 6 m K5 = 0,02
- Lô đất phải đắp chiều sâu > 6 m K5 = 0
* Đối vối cán bộ công nhân viên chức lên Lào Cai ở thời điểm 01/10/1991 và cán bộ được điều động theo yêu cầu công tác về thị xã Lào Cai (áp dụng đến ngày 01/10/1994) mức thu tiền được trừ đi mức trợ cấp theo QĐ số: 71/QĐ.UB ngày 10/3/1992 của UBND tỉnh Lào Cai.
B. Trường hợp có giấy hợp pháp về giao đất và nhận đất từ 17/8/1994 trở về sau:
Xác định giá trị lô đất theo QĐ số 129/QĐ.UB của UBND tỉnh Lao Cai và Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
Công thức tính :
G (đ) = [s (m2)] x [Vđ (đ)] x [1 + Ht - Hk].
Trong đó:
1. G là giá trị lô đất cần xác định tính bằng đồng.
2. S là diện tích lô đất (m2)
3. Vđ là giá chuẩn của đường (đoạn đường) có lô đất (đ) được xác định như sau:
Vđ = VLđ x Hđ trong đó:
- VLđ là giá chuẩn của loại đường (xác định loại đường cho từng đường phố).
Và vị trí đất theo bảng 1 và bảng 2 sau ;
Bảng 2
Loại đường phố | Vị trí 1 | Vị trí 2 | Vị trí 3 | Vị trí 4 |
Loại II | 600.000 | 360.000 | 150.000 | 50.000 |
Loại III | 400.000 | 240.000 | 100.000 | 30.000 |
Loại IV | 200.000 | 120.000 | 50.000 | 16.000 |
Hđ là hệ số của đường có lô đất: lấy theo bảng 1
4. Ht là tổng hệ số các yếu tố thuận lợi sau:
- Ht1 hệ số gần các nơi tập trung thương mại, dịch vụ : lấy như K1 ở mục A
- Ht2: Lô đất nhìn trực tiếp sang hồ công viên cây xanh và quảng trường HT2 = 0,1
- Ht3: Lô đất có 2 mặt đường lấy như K3 = 0,2
- Ht4: Hệ số thuận lợi về hướng lấy như K4 ỏ mục A
5. Hk là tổng hệ số các yếu tố không thuận lợi như sau:
- Chưa có kết cấu mặt đường (nhựa, BT) Hk1 = 0,12
- Chưa có đèn đường: Hk2 = 0,03
- Chưa có cấp, thoát nước chung: Hk3 = 0,06 (cấp nước = 0,03, thoát nước = 0,03)
- Chưa có thông tin Hk4 = 0,02
- Chưa lát mặt hè đường Hk5 = 0,05
- Chưa có cấp điện Hk6 = 0,07
- Lô đất phải đào hoặc đắp chỉ tính lần đầu khi giao đất (tính trung bình) Hk7 được lấy cụ thể như sau:
+ Lô đất phải san từ 2m - 4m hoặc phải đắp từ 1,5 m - 3 m Hk7 = 0,03
+ Lô đất phải đào từ > 4 m - 6 m hoặc đắp từ 3m – 4m Hk7 = 0,05
+ Lô đất nhải đào từ > 6 m - 8 m hoặc đắp từ > 4 m - 5 m Hk7 = 0,07
+ Lô đất phải đào từ > 8 m - 10 m hoặc đắp từ > 5 m - 6m Hk7 = 0,09
+ Lô đất phải đào từ > 10 m hoặc đắp từ > 6 m - 7 mHk7 = 0,12
+ Lô đất phải đào từ > 7 m Hk7 = 0,15
C. Để nâng cao hiệu quả chiều dài mặt đường
Đối với các lô đất được cấp có chiều sâu B (chiều vuông góc với đường) < 20m mức thu tính theo mục A và B được nhân thêm với hệ số điều chỉnh chiều sâu KB như sau:
- Mức thu = diện tích x với giá đền bù x (1 + K) x KB
- G = S x Vđ (l + Ht - Hk) x KB.
Trong đó : KB = 1 + (B là chiều sâu lô đất m)
Đ. Đối với một số đường phố chưa hoàn thiện cơ sở hạ tầng chủ yếu:
Nền đường, cấp điện, cấp nước, thoát nước, mặt đường có thể hoàn thiện xong mới tiến hành thu tiền sử dụng đất hoặc khi nào hoàn thiện thu tiếp phần còn lại từ Hkl - Hk6
III. Một ví dụ:
1. 1 lô đất có diện tích (5 x 20) = 100 m2) ở phố Cốc Lếu cách chợ Cốc Lếu 60m, hướng đông tính mức thu: phố Cốc Lếu chưa có đèn đường chưa lát vỉa hè không phải đào đắp.
a. Mức thu theo đền bù nông nghiệp theo 186/HĐBT
Mức thu = diện tích x giá đền bù x (1 + K) 80.000 x (1 + K)
K = (0,45 + 0,07 + 0,1) = 0,62
Mức thu = 8.000.000 x ( 1 + 0,62) = 12.960.000 đ
B. Tính theo khung giá 87/CP :
G = S x Vđ x (1+ Ht - Hk) = 100 x 600.000 x 0,8 (1 + Ht - Hk)
Trong đó : Ht = 0,45 + 0,07 = 0,52
Hk = 0,03 + 0,05 = 0,08
G = 48.000.000 (1 + 0,52 - 0,08) = 69.120.000 đ
2. Một lô đất ở phố Lê Đại Hành có diện tích 5 x 20= 100 m2
Thực tế: Mới có nền đường chưa có hạ tầng kỹ thuật, hướng đông, phải đào trung bình 5 m:
a. Tính theo đền bù đất nông nghiệp 186/HĐBT
Mức thu = diện tích x giá đền bù x (1 + K) = 100 x 48.000 đ (1 + 0,05 + 0,1) = 5.520.000 đ
b. Tính theo khung giá 87/CP :
G = S x Vđ x (1 Ht - Hk) = 100 x 200.000 đ x 0,9 (1 + 0,07 - 0,12 - 0,03 - 0,06 - 0,02 - 0,05 - 0,07 - 0,07) = 18.000.000 x 0,51 = 9.180.000 đ.