cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 75/QĐ-NH2 ngày 18/03/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Bổ sung tài khoản vào hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 75/QĐ-NH2
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 18-03-1995
  • Ngày có hiệu lực: 18-03-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-11-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1699 ngày (4 năm 7 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-11-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-11-1999, Quyết định số 75/QĐ-NH2 ngày 18/03/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Bổ sung tài khoản vào hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 389/1999/QĐ-NHNN10 ngày 27/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Bãi bỏ một số văn bản trong ngành Ngân hàng”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/QĐ-NH2

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN VÀO HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;

- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Căn cứ Nghị định số 72-CP ngày 26-7-1994 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ.

- Căn cứ Thông tư liên bộ Ngân hàng Nhà nước - Bộ Tài chính số 01-NHNN/TC ngày 10-2-1995 hướng dẫn việc phát hành Tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định số 269-QĐ/NH2 ngày 04-12-1992 và Thông tư số 16-TT/NH2 ngày 12-12-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:

1. Tài khoản 455 - Tiền ký quỹ đăng ký đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc. Tài khoản này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước dùng để hạch toán số tiền ký quỹ đăng ký đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc của các Tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Bên có ghi:

- Số tiền các Tổ chức tín dụng gửi vào.

Bên Nợ ghi:

- Số tiền các Tổ chức tín dụng lấy ra.

Số dư Có:

- Phản ánh số tiền ký quỹ đấu thầu mua Tín phiếu kho bạc của các Tổ chức tín dụng đang gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Hạch toán chi tiết:

- Mở tiểu khoản theo từng Tổ chức tín dụng có lưu ký tiền ký quỹ để tham gia đấu thầu Tín phiếu kho bạc.

2. Tài khoản 96 - Tín phiếu kho bạc.

Tài khoản này có các tài khoản cấp II như sau:

2.1. Tài khoản 961 - Tín phiếu kho bạc mẫu.

Tài khoản này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước để hạch toán giá trị (mệnh giá) của các loại Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị đang bảo quản.

Bên Nhập ghi:

- Giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị nhận về.

Bên xuất ghi:

- Giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị chuyển giao đi.

Số còn lại:

- Phản ánh giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc mẫu đơn vị đang bảo quản.

Hạch toán chi tiết:

- Mở tiểu khoản theo từng loại mệnh giá của Tín phiếu kho bạc mẫu phát hành theo từng đợt. Có nhiều người chịu trách nhiệm bảo quản, các Ngân hàng phải mở thêm sổ theo dõi từng loại Tín phiếu kho bạc mẫu giao cho từng người bảo quản.

2.2. Tài khoản 962 - Tín phiếu kho bạc chưa phát hành.

Tài khoản này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước dùng để hạch toán giá trị (mệnh giá) của các loại Tín phiếu kho bạc đơn vị đang bảo quản.

Bên Nhập ghi:

- Giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc nhận vé.

Bên Xuất ghi:

- Giá trị (mệnh giá) của các Tín phiếu kho bạc xuất ra.

Số còn lại:

- Phản ảnh giá trị (mệnh giá) của các loại tín phiếu kho bạc chưa phát hành đơn vị đang bảo quản.

Hạch toán chi tiết:

- Mở tiểu khoản theo từng loại mệnh giá, từng loại (vô danh, ký danh) của Tín phiếu kho bạc.

2.3. Tài khoản 963 - Giá trị Tín phiếu kho bạc đã phát hành.

Tài khoản này mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước để hạch toán giá trị (mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc loại ghi sổ đã phát hành (đã bán ra).

Bên Nhập ghi:

- Giá trị (mệnh giá) Tín phiếu kho bạc Ngân hàng Nhà nước đã bán ra.

- Giá trị (mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc khách hàng mua lại của các đơn vị khác.

Bên Xuất ghi:

- Giá trị (mệnh giá) Tín phiếu kho bạc Ngân hàng Nhà nước đã thanh toán tiền cho khách hàng khi đến hạn trả tiền.

- Giá trị (mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc khách hàng mua lại của các đơn vị khác.

Số còn lại:

- Phản ảnh giá trị (mệnh giá) của Tín phiếu kho bạc loại ghi sổ Ngân hàng Nhà nước đã bán ra nhưng chưa thanh toán tiền cho khách hàng.

Hạch toán chi tiết:

- Mở tiểu khoản theo từng thời hạn thanh toán của Tín phiếu kho bạc; theo từng khách hàng mua Tín phiếu kho bạc.

Điều 2

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3

Chánh văn phòng thống đốc, vụ trưởng Vụ kế toán - Tài chính, Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Chu Văn Nguyễn