cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 442/QĐ-UB-NCVX ngày 25/01/1995 Về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 442/QĐ-UB-NCVX
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 25-01-1995
  • Ngày có hiệu lực: 25-01-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-12-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2515 ngày (6 năm 10 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-12-2001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-12-2001, Quyết định số 442/QĐ-UB-NCVX ngày 25/01/1995 Về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 124/2001/QĐ-UB ngày 14/12/2001 Về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 442/QĐ-UB-NCVX

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25/01/1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định 109/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (Chính phủ) và kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy tại cuộc họp ngày 30/11/1994 về sắp xếp lại tổ chức bộ máy của cấp quận, huyện ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Nay sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thống nhất tên gọi danh mục tổ chức mới (phụ lục kèm theo đối với quận, huyện).

Biên chế hành chánh cấp quận, huyện được giao theo kế hoạch hàng năm (có hướng dẫn riêng).

Điều 2.- Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban và tổ công tác trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện (trừ Văn phòng Ủy ban nhân dân).

a- Chức năng:

+ Giúp Ủy ban nhân dân quản lý hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công tác được phân công trên địa bàn quận, huyện.

+ Hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc phạm vi hoặc lĩnh vực công tác được phân công.

+ Kiểm tra hoạt động các đơn vị cơ sở trong quận, huyện chấp hành luật pháp, chánh sách, quy định của Nhà nước.

b- Nhiệm vụ:

+ Xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở quy hoạch tổng thể của quận, huyện đã được cấp trên duyệt nhằm thực hiện phương hướng nhiệm vụ phát triển ngành toàn thành phố.

+ Giúp Ủy ban nhân dân cụ thể hóa để tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện, các chủ trương, chánh sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, các văn bản pháp quy của ngành cấp trên và của Ủy ban nhân dân thành phố.

+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc ngành của quận, huyện (bao gồm các thành phần kinh tế) thực hiện kế hoạch, các quy trình quy phạm, các định mức (kinh tế kỹ thuật) ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật, thực hiện các chánh sách, chế độ và quy định của Nhà nước và ngành cấp trên.

+ Giúp Ủy ban nhân dân quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành của quận, huyện.

+ Giúp Ủy ban nhân dân kiểm tra, kiểm soát đối với các đơn vị kinh tế, sự nghiệp của cấp trên (hoặc các địa phương khác đóng trên địa bàn quận, huyện) trong việc chấp hành chủ trương chính sách, pháp luật Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Các tổ công tác (bao gồm một số cán bộ, chuyên viên) được bố trí theo dõi các lĩnh vực công tác, trực tiếp giúp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, Ủy viên chuyên trách phụ trách khối trong việc nghiên cứu, đề xuất, xây dựng đề án, soạn thảo các quyết định, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện.

Điều 3.- Mỗi phòng, ban chuyên môn có Trưởng phòng hoặc Trưởng ban phụ trách và có từ 1 đến 2 Phó Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng ban giúp việc. Mỗi tổ công tác do Tổ trưởng phụ trách.

Các tổ chức thay đổi tên, đồng thời chức danh Trưởng và Phó cũng được thay đổi cho phù hợp tên mới.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định bổ nhiệm Trưởng Phó phòng Ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng ngành cấp thành phố. Trưởng và Phó các tổ chức thuộc biên chế ngành dọc do Thủ trưởng Sở Ngành dọc cấp trên bổ nhiệm, sau khi có sự trao đổi nhất trí bằng văn bản của Ủy ban nhân dân quận huyện.

Các phòng, ban chuyên môn được sử dụng con dấu riêng.

Điều 4.- Tổng số biên chế, quỹ lương hành chánh của quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố giao theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Ủy ban nhân dân quận huyện căn cứ vào biên chế chung và tình hình tổ chức của quận, huyện mình để sắp xếp lại tổ chức bộ máy và phân bổ biên chế cho các phòng, ban, tổ công tác phù hợp với sự phát triển và yêu cầu công tác của địa phương.

Điều 5.- Theo hướng dẫn của Thủ trưởng các Sở Ngành cấp trên và Ủy ban nhân dân quận huyện, từng phòng ban xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động (cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác) phù hợp văn bản hướng dẫn của ngành dọc cấp trên.

Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố xem xét phê duyệt các quy chế này.

Điều 6.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định liên quan trước đây trái với quyết định này.

Điều 7.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng Sở Ngành thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Sang

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-UB-NCVX ngày 25/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố)

DANH MỤC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN TRỰC THUỘC UBND HUYỆN.

I- CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN:

1- Văn phòng Ủy ban nhân dân.

2- Phòng Tổ chức chính quyền.

3- Phòng Lao động Thương binh Xã hội.

4- Phòng Xây dựng – GTVT.

5- Phòng Tài chánh - Kế hoạch.

6- Phòng VHTT – TDTT.

7- Phòng Kinh tế.

8- Phòng Tư pháp.

9- Phòng Y tế.

10- Phòng Giáo dục - Đào tạo.

11- Thanh tra huyện.

12- Phòng Địa chính.

13- Phòng Nông nghiệp - Thủy lợi.

II- CÁC TỔ CÔNG TÁC (TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN NẰM TRONG VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN):

- Thống kê.

- Tôn giáo.

- Thi đua.

- CSNBVTE.

- Môi trường.

- KHH - GĐ.

III- CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP:

- Trung tâm Y tế.

- Trung tâm VH - TDTT (nếu có điều kiện thành lập Trung tâm Thể dục thể thao riêng theo Thông báo số 589/TT-LB ngày 7/8/1993 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Tổng cục Thể dục thể thao).

- Trung tâm Dạy nghề.

 

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Quyết định số 442/QĐ-UB-NCVX ngày 25/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố)

DANH MỤC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN TRỰC THUỘC UBND QUẬN

I- CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN:

1- Văn phòng Ủy ban nhân dân.

2- Phòng Tổ chức chính quyền.

3- Phòng Lao động Thương binh Xã hội.

4- Phòng Quản lý đô thị (có Tổ Địa chính).

5- Phòng Tài chánh - Kế hoạch.

6- Phòng VHTT - TDTT.

7- Phòng Kinh tế.

8- Phòng Y tế.

9- Phòng Giáo dục - Đào tạo.

10- Phòng Tư pháp.

11- Thanh tra quận.

II- CÁC TỔ CÔNG TÁC (TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN NẰM TRONG VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN):

- Môi trường.

- Thống kê.

- Thi đua.

- Tôn giáo.

- Chăm sóc Bảo vệ trẻ em.

- Kế hoạch hóa - Gia đình.

III- CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP:

- Trung tâm Y tế.

- Trung tâm VH - TDTT (nếu có điều kiện thành lập Trung tâm Thể dục thể thao riêng theo Thông báo số 589/TT-LB ngày 7/8/1993 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Tổng cục Thể dục thể thao).

- Trung tâm Dạy nghề.