cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 154/QĐ-UB-TH ngày 13/01/1995 Quy định tạm thời về: “Nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ làm việc của Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 154/QĐ-UB-TH
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 13-01-1995
  • Ngày có hiệu lực: 13-01-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-07-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5289 ngày (14 năm 5 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-07-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-07-2009, Quyết định số 154/QĐ-UB-TH ngày 13/01/1995 Quy định tạm thời về: “Nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ làm việc của Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 07/07/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Bãi bỏ văn bản”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 154/QĐ-UB-TH

TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 01 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ : “NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC CỦA ỦY VIÊN CHUYÊN TRÁCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 174/CP ngày 29/9/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân các cấp ; Quyết định 980/QĐ-UB ngày 25/6/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố ;
- Trong khi chờ đợi Nhà nước ban hành quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân ;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành quy định tạm thời về : “Nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ làm việc của Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố”.

Điều 2.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh thành phố, Thủ trưởng các Sở Ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Sang

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ “NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC CỦA ỦY VIÊN CHUYÊN TRÁCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-UB-TH ngày 13/01/1995 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố là thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố, được Ủy ban nhân dân thành phố phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể không có Phó Chủ tịch phụ trách, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các công việc theo phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố phân công.

Điều 2.- Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và tập thể Ủy ban nhân dân thành phố, cùng với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và Chính phủ.

Điều 3.- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên chuyên trách :

1- Nghiên cứu đầy đủ tài liệu, chuẩn bị ý kiến để tham gia thảo luận và quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của tập thể Ủy ban nhân dân thành phố.

2- Tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành viên đó có liên quan đến phạm vi phụ trách của mình.

3- Giải quyết trực tiếp các vấn đề được Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công phụ trách :

a- Được Ủy ban nhân dân thành phố phân công một số quyền hạn, thay mặt Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành, quận, huyện giải quyết công việc thuộc phạm vi mình phụ trách.

b- Giải quyết hoặc xem xét để trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện về các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng quá thẩm quyền được phân công.

Chương II

QUYỀN HẠN CỤ THỂ CỦA ỦY VIÊN CHUYÊN TRÁCH

Điều 4.- Thẩm quyền ký các văn bản Ủy ban nhân dân thành phố.

1- Trực tiếp ký các văn bản hành chánh cụ thể, riêng biệt (xử phạt vi phạm hành chánh, quản lý trật tự, trị an, tranh chấp khiếu nại xây dựng...), các văn bản đôn đốc, hướng dẫn, theo sự phân công cụ thể bằng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trên cương vị thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

2- Ký các công văn chỉ đạo phát triển ngành, lĩnh vực sau khi được tập thể Ủy ban nhân dân thành phố thông qua và được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

3- Về thẩm quyền ký các loại văn bản khác của Ủy ban nhân dân thành phố phải tuân theo điều 29, bản Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 5.- Chế độ làm việc của Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố với các cơ quan có liên quan :

1- Theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy viên chuyên trách Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp làm việc với các cơ quan Nhà nước các cấp về những vấn đề có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mình phụ trách.

2- Ủy viên chuyên trách được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, chủ trì các cuộc họp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền được phân công.

3- Ủy viên chuyên trách sử dụng tổ chuyên viên của khối đó thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để giúp việc, không có thư ký riêng, theo biên chế chung đã quy định.-

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ