Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 31/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1417/TC/TCĐN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 31-12-1994
- Ngày có hiệu lực: 01-01-1995
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-03-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1165 ngày (3 năm 2 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-03-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1417/TC/TCĐN | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 29/12/1987, các Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 30/06/1990 và ngày 23/12/1993;
Căn cứ Luật đất đai ngày 23/12/1993;
Căn cứ Nghị định số 178/CP của Chính phủ ngày 28 tháng 10 năm 1994 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 7283/KTN của Chính phủ ngày 27/12/1994;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định 210 A/TC - VP của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 01 tháng 04 năm 1990 và Thông tư 50 TC/TCĐN của Bộ Tài chính ngày 03 tháng 7 năm 1993.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
| Hồ Tế (Đã ký) |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ TIỀN CHO THUÊ MẶT ĐẤT, MẶT NƯỚC, MẶT BIỂN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Điều 1: Các xí nghiệp liên doanh (XNLD), xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển để sử dụng đều phải nộp tiền thuê theo quy định này.
Trong trường hợp là Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia sản phẩm theo điều 75 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ mà tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được tính gộp vào phần sản phẩm được chia cho bên Việt Nam, thì các bên nước ngoài không phải trả tiền thuê theo bản quy định này. Khi tiêu thụ sản phảm được chia bên Việt Nam có trách nhiệm nộp khoản tiền thuê này vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 2: Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được tính hàng năm trên một đơn vị diện tích và toàn bộ diện tích theo hợp đồng hoặc các văn bản quy định của Nhà nước.
Điều 3: Mức tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển trên một đơn vị diện tích được quy định như sau:
3.1 - Tiền thuê đất tại các đô thị:
3.1.1- Khung mức tiền thuê đất áp dụng cho các nhóm đô thị:
Tiền thuê đất trong nội các thành phố, thị xã, thị trấn, khu du lịch, khu công nghiệp tập trung và các điểm đầu mối giao thông, đất đang canh tác nông nghiệp, khu dân cư nông thôn và đất chuyên dùng được Chính phủ và UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch thay đổi mục đích sử dụng để dùng vào các mục tiêu sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch (dưới đây gọi tắt là đô thị), áp dụng khung mức tiền thuê đất như sau:
Nhóm 1: 1,70 - 13,6 USD/m2/năm.
Nhóm 2: 1,50 - 12,0 USD/m2/năm.
Nhóm 3: 1,125 - 9,0 USD/m2/năm.
Nhóm 4: 1,75 - 6,0 USD/m2/năm.
Nhóm 5: 0,375 - 3,0 USD/m2/năm.
(Danh mục các đô thị theo phụ lục số 1 đính kèm)
3.1.2- Cách xác định mức tiền cho thuê đất:
Tiền cho Mức cơ bản Hệ số Hệ số Hệ số
thuê đất = quy định cho x địa x kết cấu x ngành
(USD/m2/năm) từng loại đô điểm hạ tầng nghề
thị
Trong đó: - Mức cơ bản là mức tối thiểu trong khung quy định cho từng loại đô thị.
- Các hệ số sẽ được xác định theo tiêu chuẩn quy định trong khung từ 1 đến 2.
Cách xác định các hệ số:
a- Hệ số địa điểm:
- Hệ số 2: áp dụng cho diện tích đất tại trung tâm đô thị, mặt tiền các đường phố, tại các trung tâm văn hoá, du lịch, giải trí.
- Hệ số 1,7: áp dụng cho diện tích đất ở trung tâm đô thị, không phải mặt tiền các đường phố.
- Hệ số 1,30: áp dụng cho diện tích đất ở cận trung tâm đô thị, mặt tiền các đường phố.
- Hệ số 1: áp dụng cho diện tích đất ở cận trung tâm đô thị, không phải mặt tiền các đường phố.
b- Hệ số kết cấu hạ tầng:
- Hệ số 2 áp dụng cho địa điểm có đủ các điều kiện sau:
+ Các điều kiện về giao thông thuận lợi,
+ Mặt bằng không cần san lấp,
+ Có công trình cấp điện ở cạnh hoặc ở gần công ty, có thể đáp ứng nhu cầu dự án.
+ Có các công trình cấp và thoát nước ở gần hàng rào công trình có thể tận dụng được.
- Hệ số 1,7 là hệ số thiếu một trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1,5 là hệ số thiếu hai trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1,2 là hệ số thiếu ba trong các điều kiện trên.
- Hệ số 1 là hệ số thiếu cả bốn điều kiện trên.
c- Hệ số ngành nghề:
- Hệ số 1: Quy định áp dụng cho các ngành sau: cầu, đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện, cấp điện, và phân phối điện, cấp và thoát nước, xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
- Hệ số 1,2: Gồm các ngành: khai thác mỏ, luyện kim, chế tạo máy, đóng tàu, lắp ráp ô tô, vật liệu xây dựng, vật liệu điện, cơ khí, hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu.
- Hệ số 1,5: Gồm các ngành sản xuất kinh doanh khác, trong đó có công nghiệp chế biến, đất làm nhà xưởng của các dự án nông, lâm, ngư nghiệp.
- Hệ số 2: Các ngành thuộc lĩnh vực du lịch và dịch vụ.
3.1.3- Diện tích đất chưa sử dụng trong nội thành, nội thị xã, thị trấn nào thì tính mức tiền thuê tối thiểu quy định trong khung tiền thuê đất đô thị áp dụng cho đô thị đó.
3.1.4- Đối với diện tích đất chuyên dùng, đất nông nghiệp, khu dân cư nông thôn sử dụng cho các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch...(Trừ công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản, thuỷ sản sử dụng đất tại vùng nuôi trông nguyên liệu được áp dụng mức tiền thuê quy định ở điều 3.2 dưới đây) thì áp dụng thống nhất khung mức tiền thuê đất của các đô thị nhóm 5 tại phụ lục I đính kèm Quy định này. Nếu diện tích đất sử dụng thuộc vùng đồi núi thì cũng áp dụng mức tiền cho thuê đất quy định theo điều 3.2 (tiền thuê đất tại các vùng không phải đô thị).
3.2- Tiền thuê đất tại các vùng không phải là đô thị được quy định cụ thể như sau:
3.2.1. Vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng có mức tiền thuê được tính từ 30 - 150 USD/ha/năm.
3.2.2. Vùng đất khác áp dụng mức tiền thuê từ 150 - 750 USD/ha/năm.
Mức tiền thuê cụ thể cho từng dự án được xác định trên cơ sở xem xét các điều kiện tự nhiên của khu đất, điều kiện về kết cấu hạ tầng và mục tiêu hoạt động tương tự như nguyên tắc xác định hệ số địa điểm, hệ số hạ tầng, hệ số ngành nghề nêu tại điều 3.1 của bản quy định này.
3.3- Tiền thuê mặt nước sông hồ, vịnh, mặt biển:
3.3.1. Mặt nước sông, hồ, vịnh có mức tiền thuê từ: 75 - 525 USD/ha/năm.
Riêng đối với những công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước ở đô thị nào thì áp dụng mức tiền thuê như đối với đất của đô thị đó (quy định tại điều 3.1 trên đây).
3.3.2. Mặt biển: 150 - 600 USD/km2/năm.
Đối với trường hợp thuê có diện tích sử dụng không cố định thì áp dụng mức từ 1500 USD - 7500 USD.
Điều 4: Mức tiền cho thuê đất, mặt nước, mặt biển quy định ở trên là mức áp dụng cho thực trạng của diện tích đất cho thuê, không bao gồm các chi phí đến bù, giải toả.
Điều 5: Sau mỗi thời hạn 5 năm, nếu thấy cần thiết, Bộ Tài chính sẽ xem xét và điều chỉnh mức tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không quá 15% của mức quy định lần trước.
Mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được điều chỉnh 5 năm 1 lần không áp dụng cho các trường hợp trả một lần ngay từ đầu cho suốt thời hạn hoạt động của dự án và trường hợp các bên Việt Nam tham gia góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng tiền thuê đất.
Điều 6: Các nguyên tắc xác định mức tiền cho thuê đất:
1. Trên cơ sở hướng dẫn tại bản quy định này, UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến bằng văn bản về tiền cho thuê đất của mỗi một dự án cụ thể. Trong đó nêu rõ: mức cơ bản quy định cho từng loại đất, các hệ số tính toán và tổng số tiền thuê đất cho một đơn vị diện tích trong một năm để Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư có cơ sở quyết định mức tiền thuê chính thức và ghi vào giấy phép đầu tư hoặc cơ quan cho thuê đất ghi vào hợp đồng thuê đất. Bộ Tài chính chỉ có ý kiến trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và Đầu tư đề nghị.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép thuê đất của Nhà nước, đầu tư xây dựng nhà để bán thì phải trả tiền thuê đất cho đến khi bán nhà cho người khác sử dụng. Các đơn vị, cá nhân Việt Nam mua nhà có trách nhiệm trả tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xác định tính mức tiền cho thuê đất:
- Thời điểm tính tiền thuê đất là ngày cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cho xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trường hợp xí nghiệp đã được phép sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời điểm tính tiền thuê đất là ngày ký biên bản bàn giao đất cho xí nghiệp sử dụng.
Trường hợp bên Việt Nam tham gia XNLD được phép góp vốn bằng tiền thuê đất thì thời điểm tính tiền thuê là ngày Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy phép cho XNLD.
Điều 7: Miễn giảm tiền thuê đất:
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các vùng đặc biệt có khó khăn hoặc các vùng cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư theo phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này thì được xét giảm 50% số tiền thuê.
2. Các dự án xây dựng các công trình cầu, đường, sân bay, bến cảng, nhà máy điện không phải là hình thức đầu tư theo quy chế Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao (BOT) thì trong thời gian xây dựng không phải trả tiền thuê đất.
3. Các dự án tìm khoáng sản, trong thời gian tìm kiếm thăm dò khoáng sản và phát triển mỏ cho đến thời điểm khai thác công nghiệp chỉ phải trả 15% mức tiền thuê quy định.
4. Trong thời gian tiến hành xây dựng đối với các dự án sản xuất công nghiệp, khách sạn, du lịch, văn phòng, nhà ở... thì xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ phải trả 50% số tiền thuê. Khi bắt đầu khai thác, sản xuất kinh doanh mới phải trả đủ 100% số tiền thuê quy định (trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình độc lập với nhau thì thời gian xây dựng được tính riêng theo từng hạng mục).
5. Các dự án thuộc lĩnh vực trồng cây nông nghiệp, cây công nghiệp thì được áp dụng mức tối thiểu của tiền thuê đất trong khung quy định đối với từng loại đất sử dụng.
6. Đối với các dự án trồng rừng, thì trong chu kỳ đầu tiên khi cây trồng chưa cho sản phẩm, chủ dự án không phải trả tiền thuê đất. Đối với các dự án trồng cây công nghiệp có thời gian sinh trưởng dài thì trong thời kỳ xây dựng cơ bản, chủ dự án cũng không phải trả tiền thuê đất. Riêng đối với các dự án trồng rừng còn được giảm đến 90% mức tiền thuê quy định tuỳ theo loại đất do Bộ Lâm nghiệp và Bộ Tài chính xác định.
7. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng 5% số tiền thuê đất phải trả trong trường hợp chủ đầu tư trả tiền thuê đất 1 lần cho thời hạn thuê là 5 năm. Và nếu trả 1 lần cho thời hạn thuê trên 5 năm thì mỗi năm tăng thêm được giảm thêm 1% số tiền phải trả nhưng tổng mức giảm không vượt quá 15% của tổng số tiền thuê đất phải nộp (quy định này không áp dụng đối với trường hợp bên Việt Nam góp vốn tham gia các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng tiền thuê đất).
Điều 8: Quy định về trả tiền thuê đất:
- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp bản sao hợp đồng thuê đất (hai bản) tờ khai và các chứng từ liên quan đến hợp đồng thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển cho cơ quan thu tiền thuê chậm nhất là một tháng kể từ khi bản hợp đồng có hiệu lực thi hành.
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào Kho bạc Nhà nước do cơ quan thu quy định.
- Tiền thuê đất được trả làm hai kỳ trong năm, mỗi kỳ 50% số tiền phải trả. Thời hạn trả tiền thuê chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm. Riêng năm đầu tiên và năm kết thúc thì số tiền thuê đất sẽ tính và trả cho số tháng thực tế sử dụng trong năm.
Trường hợp các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển không đúng với quy định tại hợp đồng thuê và theo hướng dẫn tại bản quy định này thì cơ quan thu tiền thuê sẽ phát hành thông báo nộp tiền thuê đất theo số liệu ghi trong hợp đồng thuê.
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển được trả bằng Đô la Mỹ (USD) hoặc bằng đồng Việt Nam. Nếu trả bằng đồng Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền.
- Tổng số tiền thu được về cho thuê đất, mặt nước, mặt biển từ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được điều tiết để lại cho ngân sách địa phương theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 9: Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh hoặc hợp doanh góp vốn bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển thì giá trị của vốn góp do hai bên thoả thuận trong khung giá quy định tại bản quy định này và xí nghiệp liên doanh hoặc bên nước ngoài hợp doanh không phải trả tiền thuê cho Nhà nước nhưng bên Việt Nam có trách nhiệm phải ghi số vốn đã góp bằng tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển vào nguồn vốn do Ngân sách cấp (trách nhiệm của bên Việt Nam đối với Nhà nước khi góp vốn bằng tiền thuê đất sẽ được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể).
Điều 10: Những vi phạm về tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển theo quy định này bị xử phạt như sau:
1. Kê khai chậm không đúng thời gian quy định thì mỗi ngày chậm kê khai bị phạt tương đương 2 USD.
2. Kê khai không chính xác để giảm bớt số tiền phải trả thì bị phạt đến 2 lần số tiền man khai.
3. Không nộp tiền thuê hoặc tiền phạt đúng hạn, thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,2% số tiền chậm nộp.
Điều 11: Điều khoản thi hành:
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại bản quy định này.
2. Tổng cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
3. Đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển quy định tại giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp hoặc các văn bản pháp lý khác trước ngày có hiệu lực của Quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó. Quy định này chỉ áp dụng cho các dự án được cấp giấy phép từ ngày có hiệu lực của Quyết định số 1417 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của Bộ Tài chính.
4. Mọi khiếu nại về những vấn đề liên quan tới tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đề nghị gửi về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện cụ thể.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ PHÂN THEO NHÓM
Nhóm 1: Thành phố Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhóm 2: Thành phố: Vũng Tàu, Biên Hoà, Hải Phòng.
Nhóm 3: Các thành phố, thị xã, thị trấn sau.
1- Văn Điển 2- Gia Lâm 3- Cầu Giấy
4- Hà Đông 5- Mai Dịch 6- Huế
7- Đà Nẵng 8- Nha Trang 9- Đà Lạt
10- Cần Thơ 11- Thủ Đức 12- Hóc Môn
13- Nhà Bè 14- An Lạc
Nhóm 4 : Các thành phố, thị xã, thị trấn sau:
1- Đông Anh 2- Sóc Sơn 3- Bắc Ninh
4- Hải Dương 5- Đồ Sơn 6- Hạ Long
7- Nam Định 8- Ninh Bình 9- Thanh Hoá
10- Sầm Sơn 11- Quy Nhơn 12- Long Xuyên
13- Buôn Mê Thuật 14- Thủ Dầu Một 15- Tây Ninh
16- Vĩnh Long 17- Sóc Trăng 18- Mỹ Tho
Nhóm 5: Các thành phố, thị xã, thị trấn sau:
1. Sơn Tây 2. Thái Nguyên 3. Việt Trì
4. Vĩnh Yên 5. Phú Thọ 6. Hoà Bình
7. Bắc Giang 8. Sơn La 9. Tuyên Quang
10. Lai Châu 11. Điện Biên 12. Lào Cai
13. Yên Bái 14. Hà Giang 15. Hà Nam
16. Hưng Yên 17. Kiến An 18. Thái Bình
19. Uông Bí 20. Bỉm Sơn 21. Tam Điệp
22. Đông Hà 23. Hội An 24. Đồng Hới
25. Vinh 26. Quảng Ngãi 27. Quảng Trị
28. Tuy Hoà 29. Phan Rang 30. Phan Thiết
31. Rạch Giá 32. Kon Tum 33. Châu Đốc
34. Sa Đéc 35. Bạc Liêu 36. Cao Lãnh
37. Tân An 38. Trà Vinh 39. Tam Kỳ
40. Bến Tre 41. Vĩnh An 42. Vị Thanh
43. Sông Công 44. Gò Công 45. Hà Tĩnh
46.- Tất cả các thị trấn của các huyện còn lại chưa nêu tại nhóm 4 và nhóm 5.
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC CÁC ĐỊA PHƯƠNG CẦN KHUYẾN KHÍCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1- Quảng Ninh 2- Bắc Thái 3- Cao Bằng
4- Lạng Sơn 5- Lào Cai 6- Yên Bái
7- Hà Giang 8- Tuyên Quang 9- Sơn La
10- Lai Châu 11- Hoà Bình 12- Vĩnh Phú
13- Hà Bắc 14- Thanh Hoá 15- Nghệ An
16- Hà Tĩnh 17- Quảng Trị 18- Quảng Bình
19- Quảng Ngãi 20- Bình Định 21- Kon Tum
22- Gia Lai 23- Đắc Lắc 24- Lâm Đồng
25- Tây Ninh 26- Phú Yên 27- Ninh Thuận
28- Bình Thuận
PHụ LụC Số 3
Tờ Kê KHAI TIềN THUê đấT, MặT NướC, MặT BIểN
1- Tên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng:
2- Địa chỉ:
3- Số, ngày của giấy phép đầu tư:
4- Tài khoản số: Mở tại ngân hàng
5- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê số
Phần kê khai
Diện tích được thuê theo hợp đồng | Ngày bắt đầu sử dụng | Mức giá tiền thuê | Số tiền phải nộp mỗi năm | Ghi chú |
Lô A |
|
|
|
|
Lô B |
|
|
|
|
Đề nghị Cục thuế chấp nhận lịch nộp tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển như sau:
Kỳ thứ nhất: vào ngày tháng hàng năm.
Kỳ thứ hai: vào ngày tháng hàng năm.
Xí nghiệp can kết đảm bảo tính trung thực của số liệu kê khai trên đây và thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn nộp tiền thuê đất đăng ký trên đây.
....., ngày... tháng... năm
Giám đốc xí nghiệp
Xác nhận của cơ quan thuế
- Lịch nộp:
- Nộp vào tài khoản số:
- Mở tại kho bạc Nhà nước
- Theo Chương loại khoản hạng mục
Thủ trưởng cơ quan thuế
(ký tên, đóng dấu)