cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-04-2010, Quyết định số 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 Về bản quy định thu tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1048/QĐ-UBND ngày 27/04/2010 Bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 479/QĐ-UB

Lào Cai , ngày 01 tháng 12 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 14/7/1993 và Pháp lệnh nhả ở ban hành ngàv 26/3/1991;

Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ ban hành về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

Căn cứ vào khung giá các loại đất ban hành tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;

Căn cứ Thông báo nội dung tại cuộc họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai ngày 23/11/1994;

Xét đề nghị liên ngành: Tài chính, Xây dựng, Địa chính và Cục thuế tỉnh Lào Cai về thu tiền giao quyền sử dụng đất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc thu tiền sử dụng đất.

Điều 2. Giao cho Cục Trưởng Cục thuế cùng với Ban chỉ đạo tỉnh về chính sách nhà ở, đất ở, các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện bản quy định này.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính vật giá, Xây dựng, Địa chính, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch ƯBND các huyện, thị xã và Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Lâm

 

QUY ĐỊNH

VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo quyết định số: 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tất cả các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất phải đăng ký sử dụng đất với cơ quan Nhà nước.

Điều 2. Mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Điều 3. Tiền sử dụng đất trong quy định này không bao gồm: tiền thuế nhà đất, thuế trước bạ, lệ phí địa chính, thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Điều 4. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất :

1. Đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

2. Đất do Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đã nộp tiền thuế đất.

3. Đất có nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho tổ chức, cá nhân đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà để nộp vào ngân sách.

4. Những người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp trước ngày 31/5/1990 trở về trước.

Điều 5. Khái niệm giấy tờ hợp pháp trong quy định này được hiểu như sau:

- Giấy tờ hợp pháp của người sử dụng đất là những quyết định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký (bản chính). Riêng thị xã Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

- Đối với các xã giáp ranh: Vạn hoà, Đồng tuyển thuộc thị xã Lào Cai nếu người sử dụng đất có giấy tờ giao đất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xã ký trước ngày 01/10/1991 cũng được coi là hợp pháp (tính cho các hộ dân cư được điều động về theo chủ trương của UBND tỉnh Hoàng Liên Sơn, có các cơ quan Lao động TBXH, UBND thị xã Lào Cai cũ, BCH Biên phòng xác nhận).

Chương II

CĂN CỨ TÍNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT (ÁP DỤNG TRONG TOÀN TỈNH TRỪ THỊ XÃ LÀO CAI)

Điều 6. Đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ hợp pháp kể từ ngày 31/5/1990 đến ngày 16/8/1994 mức thu tiền sử dụng đất được xác định như sau :

Mức thu tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất ở (m2)

x

Định mức đền bù kg (thóc/m2)

x

Giá thóc

x K

- Diện tích đất được xác định để thu tiền quyền sử dụng đất, thực tế là diện tích đất sử dụng, việc xác định diện tích do cơ quan thuế, cơ quan địa chính, Sở Xây dựng, chính quyền phường, xã và chủ sử dụng đất.

- Định mức đền bù: theo quy định tại Điều 3 quyết định 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

- K là hệ số sinh lợi đối với từng vị trí đất do Sở Xây dựng, Cục thuế cùng với Ủy ban nhân dân các huyện thị thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Giá thóc để tính thu tiền sử dụng đất là 1.200 đ/kg.

Điều 7. Kể từ ngày 17/8/1994 trở về sau căn cứ tính thu tiền sử dụng đất như sau :

Mức thu tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất ở (m2)

x

Giá đất

- Diện tích đất ở như Điều 6 quy định này

- Giá đất: Tính theo quyết định số 129/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai và Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về khung giá các loại đất.

Điều 8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở trước ngày 17/8/1994, đất đang ở không có sự tranh chấp, phù hợp với quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền xác nhận thì được giao đất và phải nộp 100% giá trị lô đất, theo quyết định số 129/QĐ-UB và nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về khung giá các loại đất.

Điều 9. Trường hợp người được cấp quyền sử dụng đất không phải là chủ các giấy tờ hợp lệ thì phải trình giấy mua bán nhà và phải thực hiện nghĩa vụ của chủ nhà theo quy định (nộp tiền sử dụng đất, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế trước bạ ...)

Chương III

CĂN CỨ TÍNH THU TIẾN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI THỊ XÃ LÀO CAI

Đối với thị xã Lào Cai có đặc điểm rất riêng biệt, không giống như bất cứ thị xã nào trong nước. Để đảm bảo sự đóng góp công bằng trong xã hội đồng thời cũng thể hiện rõ chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước đối với những người có công lên xây dựng thị xã Lào Cai từ buổi ban đầu, việc xác định mức thu tiền sử dụng đất được tính như sau :

Điều 10.

a) Đối với cán bộ, công nhân viên chức lên Lào Cai ở thời điểm 01/10/1991 (có danh sách khi chia tỉnh do Ban Tổ chức chính quyền và Ban Tổ chức Tỉnh ủy xác nhận đã được cấp đất hoặc chưa được cấp đất sau khi ban hành quyết định này).

b) Đối với cán bộ do yêu cầu công tác được điều động lên tỉnh có xác nhận của hai Ban tổ chức (quyết định điều động chỉ áp dụng đến ngày 01/10/1994) mức thu tiền được tính như sau :

Mức thu tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất

x

Định mức đền bù

x

Giá thóc

x K -

Mức trợ cấp theo QĐ 71

- Nếu thiếu nộp thêm, thừa không được cấp bù:

- Giá thóc là 1.200 đ/kg

- Định mức đền bù theo quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

- K là hệ số sinh lợi của mỗi vị trí đất do Sở Xây dựng, Cục thuế và UBND thị xã Lào Cai thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 11. Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ hợp pháp trước ngày 17/8/1994 (trừ các đối tượng thuộc Điều 10) xác định mức thu tiền sử dụng đất như sau:

Mức thu tiền sử dụng đất

=

Diện tích đất

x

Định mức đền bù theo QĐ 186/HĐBT

x

Giá thóc

x K

- Giá thóc 1.200 d/kg

- K là hệ số sinh lợi của mỗi vị trí đất do Sở Xây dựng, Cục thuế và UBND thị xã Lào Cai thống nhất trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đã nộp lệ phí XDCB theo quyết định 70/QĐ-UB ngày 10/3/1992 của UBND tỉnh Lào Cai thì được tính trừ khi xác định đã nộp số tiền giao đất.

Điều 12. Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao đất sau ngày 16/8/1994 (trừ các trường hợp nêu tại mục b Điều 10 bản Quy định này) phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo quyết định số 129/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai và Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.

Chương IV

KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 13. Người sử dụng đất có nghĩa vụ:

1. Kê khai và cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết có liên quan tới việc xác định quyền sử dụng đất.

2. Nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ quan thuế, tổ chức thu tiền sử dụng đất có nhiêm vụ và quyền hạn sau đây:

- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai;

- Kiểm tra xác, minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải thu;

- Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.

- Cơ quan thuế thu tiền sử dụng đất phải cấp chứng từ thu tiền cho người nộp theo quy định của Bộ Tài chính.

- Tiền sử dụng đất đối với những trường hợp có giấy tờ hợp pháp trước ngày 17/8/1994 như đã nói trong các Điều của Chương II, chương III thu một lần, người sử dụng đất sau khi nộp tiền sử dụng đất được cấp bìa đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp có giấy tờ hợp pháp sau 17/8/1994 hoặc trường hợp chưa có giấy tờ hợp pháp nói ở điều 8 thì có thể nộp làm nhiều lần. Tối đa không quá 5 lần và không qua 5 năm sau khi thu xong mới được cấp quyền sử dụng đất.

Chương V

MIỄN HOẶC GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 15. Được miễn thu tiền sử đụng đất đối với các trường hợp sau:

1. Đất dược giao để sử dụng vào mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 58 khoản 1, Điều 65 của Luật Đất đai (trừ đất sử dụng và xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân);

2. Đất đùng để ở, thuộc các xã nông thôn miền núi, đất ở thuộc vùng định canh, định cư - kinh tế mới;

3. Đất được giao làm nhà tình nghĩa;

4. Đất được giao cho người sử dụng đã đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 (có chứng từ hợp pháp đã nộp ngân sách Nhà nước).

Điều 16. Những trường hợp sau đây nếu có khó khăn sẽ được xét giảm mức thu tiền sử dụng đất.

Chủ hộ gia đình là thương binh hạng 1/4, 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, 2/3;

Chủ hộ gia đình có công với cách mạng, là thân nhân liệt sỹ đang hưởng trợ cấp theo chế độ cùa Nhà nước hiện hành;

Người tàn tật không có khả năng lao động. người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không có nơi nương tựa;

Những hộ này phải làm đơn có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương và cơ quan lao động TBXH. Giao cho Cục trưởng Cục thuế tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 17. Việc miễn thu hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với đất ở quy định tại Điều 15,16 chỉ được thực hiện trong khuôn khổ hạn mức đất ở theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật đất đai và chỉ được miễn thu hoặc giảm thu tiền sử dụng đất một lần khi giao đất.

Việc xét miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất do Cục trưởng Cục thuế tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 18. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, không nộp đầy đủ tiền sử dụng đất theo quy định này thì không được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 19. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lợi dụng, tham ô tiền sử dụng đất thì phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cán bộ thuế nếu xác định sai số tiền phải nộp thì phải bồi thường toàn bộ số tiền thiệt hại đã gây ra.

Điều 20. Tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao, người có công phát hiện các hành vi vi phạm quy định này thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Sở Tài chính, Cục thuế trích 2% trên tổng số thu để lấy nguồn bù đắp các khoản nghiệp vụ phí như: Chi in ấn tài liệu, mở các hội nghị tuyên truyền, các lớp tập huấn.