cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/QĐ-NH14
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 21-02-1994
  • Ngày có hiệu lực: 21-02-1994
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 19-09-1995
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-09-2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2392 ngày (6 năm 6 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-09-2000
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-09-2000, Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế bảo lãnh ngân hàng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/QĐ-NH14

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 192-NH-QĐ ngày 17-9-1992 ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ tín dụng, Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối, Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế, Vụ trưởng Vụ kế toán - tài chính, Vụ trưởng Vụ các Định chế tài chính, Chánh thanh tra, Vụ trưởng Vụ tổng kiểm soát, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23-QĐ-NH14 NGÀY 21-2-1994 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo lãnh vay vốn nước ngoài là cam kết của Ngân hàng nhận bảo lãnh với bên cho vay về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trường hợp bên đi vay không trả hoặc không trả đủ nợ khi đến hạn, Ngân hàng nhận bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay.

Điều 2. Tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài là sự cam kết của Ngân hàng nhận tái bảo lãnh đối với bên cho vay về việc thực hiện đúng lời cam kết của Ngân hàng nhận bảo lãnh. Trường hợp Ngân hàng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì Ngân hàng nhận tái bảo lãnh chịu trách nhiệm trả nợ thay cho Ngân hàng nhận bảo lãnh.

Điều 3. Ngân hàng nhận bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài là ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại (bao gồm ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng đầu tư và phát triển).

Điều 4. Đối tượng được bảo lãnh và phạm vi nhận bảo lãnh.

4.1. Đối tượng được bảo lãnh:

4.1.1. Các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài theo hình thức tự vay, tự trả và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với Luật đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp) được Quy định tại Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ.

4.1.2. Các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại được bên cho vay nước ngoài thoả thuận cho vay.

4.2. Phạm vi nhận bảo lãnh:

4.2.1 Các Ngân hàng được phép hoạt động đối ngoại (dưới đây gọi tắt là các Ngân hàng) nhận bảo lãnh đối với các doanh nghiệp hoặc nhận bảo lãnh cho nhau;

4.2.2. Ngân hàng Nhà nước nhận bảo lãnh đối với các Ngân hàng và đối với một số doanh nghiệp được Chính phủ chỉ định;

4.2.3. Các Ngân hàng có thể cùng tham gia bảo lãnh một khoản vay.

Điều 5. Đối tượng được tái bảo lãnh và phạm vi nhận tái bảo lãnh.

5.1. Đối tượng được tái bảo lãnh là các Ngân hàng;

5.2. Ngân hàng Nhà nước nhận tái bảo lãnh cho các Ngân hàng hoặc các Ngân hàng nhận tái bảo lãnh cho nhau. Các Ngân hàng có thể cùng tham gia tái bảo lãnh cho một khoản bảo lãnh.

Các đối tượng xin bảo lãnh, xin tái bảo lãnh dưới đây được gọi chung là khách hàng.

Điều 6. Việc bảo lãnh, tái bảo lãnh được thực hiện theo từng khoản vay.

Điều 7. Thời hạn bảo lãnh và tái bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn vay vốn đã được thoả thuận giữa bên vay vốn và bên cho vay nước ngoài.

Điều 8. Khách hàng được bảo lãnh, tái bảo lãnh phải nộp cho Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh một khoản phí tối đa là 1%/năm đối với bảo lãnh, 0,5%/ năm đối với tái bảo lãnh, tính trên số tiền đang còn được bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh.

Mức phí cụ thể và định kỳ nộp do Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh quy định.

Điều 9. Hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh.

9.1. Việc bảo lãnh được thực hiện dưới các hình thức sau đây:

- Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm;

- Ký bảo lãnh trên các hối phiếu nhận nợ với nước ngoài (trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước nhận bảo lãnh);

- Phát hành thư bảo lãnh;

- Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nước ngoài (hoặc xác nhận vào giấy do khách hàng lập - đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước nhận bảo lãnh).

9.2. Việc tái bảo lãnh được thực hiện bằng hình thức phát hành thư bảo lãnh.

Chương 2:

BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Điều 10. Các Ngân hàng căn cứ vào số vốn được phép sử dụng vào kinh doanh để dự kiến số tiền có thể đưa vào lập quỹ bảo lãnh và tái bảo lãnh (quy ra ngoại tệ) của mình (dưới đây gọi chung là quỹ bảo lãnh) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Tổng mức bảo lãnh và tái bảo lãnh được xác định trên cơ sở quỹ bảo lãnh (dự kiến) và khả năng an toàn vốn trong bảo lãnh, tái bảo lãnh của từng Ngân hàng, nhưng tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh (tức khả năng mất an toàn vốn trong bảo lãnh, tái bảo lãnh tối đa là 5%). Quỹ bảo lãnh được sử dụng để trả cho bên cho vay khi bên đi vay không trả nợ đúng hạn và được hạch toán vào một tài khoản riêng theo từng lần bảo lãnh, tái bảo lãnh, với tỷ lệ tối thiểu là 5% so với doanh số bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Để phân tán khả năng rủi ro, tổng số tiền nhận bảo lãnh và tái bảo lãnh cho một khách hàng không quá 10% và cho 10 khách hàng lớn nhất không quá 30% tổng mức bảo lãnh và tái bảo lãnh (dự kiến) của Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Điều 11. Điều kiện bảo lãnh và tái bảo lãnh:

11.1. Khách hàng muốn được bảo lãnh, phải có các điều kiện sau đây:

11.1.1. Khách hàng là các doanh nghiệp được quy định tại điểm 4.1.1 của Quy chế này;

- Có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;

- Có yêu cầu bảo lãnh của bên cho vay;

- Chấp hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Chính phủ và khoản vay xin bảo lãnh nằm trong kế hoạch tổng hạn mức vay nước ngoài được Chính phủ duyệt;

- Có hợp đồng vay vốn nước ngoài;

- Hoạt động kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán...;

- Có luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền duyệt đối với dự án đầu tư.

- Có đề án khả thi về sử dụng và trả nợ vốn vay nước ngoài;

- Không có nợ quá hạn (bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ) ở trong nước hoặc ở nước ngoài (trừ nợ quá hạn từ 1990 về trước đã được phép khoanh lại); không có nợ thuế với Ngân sách Nhà nước;

- Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp cho bảo lãnh;

- Có đơn xin bảo lãnh (theo mẫu 01/BL đính kèm).

11.1.2. Khách hàng là các Ngân hàng:

- Hoạt động kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng thanh toán;

- Không có nợ quá hạn với Ngân hàng Nhà nước (trừ nợ quá hạn từ 1990 về trước được phép khoanh lại ) và các Ngân hàng khác;

- Khoản vay xin bảo lãnh phải nằm trong kế hoạch tổng hạn mức vay nước ngoài được Chính phủ duyệt;

- Có hợp đồng vay vốn nước ngoài;

- Có yêu cầu bảo lãnh của bên cho vay;

- Có tài sản thế chấp theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh;

- Có đơn xin bảo lãnh ( theo mẫu 02/BL đính kèm).

11.2. Ngân hàng muốn được xét tái bảo lãnh phải có các điều kiện sau đây:

- Hoạt động kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán...;

- Không có nợ quá hạn với Ngân hàng Nhà nước (trừ nợ quá hạn từ 1990 về trước được khoanh lại) và các Ngân hàng khác;

- Có tài sản thế chấp theo yêu cầu của bên nhận tái bảo lãnh;

- Có đủ hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng xin bảo lãnh và hồ sơ chấp thuận bảo lãnh của Ngân hàng nhận bảo lãnh;

- Có đơn xin tái bảo lãnh (theo mẫu 03/BL đính kèm).

Điều 12. Tài sản thế chấp bảo lãnh, tái bảo lãnh là bất động sản, như nhà cửa; động sản, như vàng, đá quý, các chứng từ có giá (trái phiếu, tín phiếu ...) và phải đủ các tiêu chuẩn sau:

- Đối với tài sản là bất động sản: phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bản gốc), có chứng nhận của cơ quan công chứng nhà nước, có thể chuyển nhượng được dễ dàng;

- Đối với trái phiếu, tín phiếu ..., phải có đầy đủ các yếu tố pháp lý ghi trên chứng từ, còn thời hạn thanh toán, người phát hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhượng được dễ dàng, thuộc quyền thụ hưởng của khách hàng xin bảo lãnh, tái bảo lãnh.

- Đối với vàng, đá quý: phải được kiểm định của Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh; khách hàng tự đóng gói, niêm phong, có sự chứng kiến của Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh trước khi giao cho Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước việc sử dụng tài sản để thế chấp phải được chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) tài sản đó - tức cơ quan tài chính - đồng ý bằng văn bản.

Điều 13. Khách hàng có nhu cầu xin bảo lãnh, tái bảo lãnh phải gửi đến Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh các tài liệu sau đây:

13.1. Đối với trường hợp xin bảo lãnh:

13.1.1. Khách hàng là các doanh nghiệp:

- Đơn xin bảo lãnh;

- Hợp đồng vay vốn nước ngoài;

- Luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền duyệt đối với dự án đầu tư;

- Đề án khả thi về sử dụng và trả nợ vốn vay nước ngoài;

- Giấy phép nhập khẩu;

- Đơn xin mở thư tín dụng (nếu vay thương mại);

- Danh mục tài sản thế chấp.

13.1.2. Khách hàng là các Ngân hàng:

- Đơn xin bảo lãnh;

- Hợp đồng vay vốn nước ngoài;

- Đề án khả thi về sử dụng và trả nợ vốn vay nước ngoài;

- Danh mục tài sản thế chấp (nếu Ngân hàng nhận bảo lãnh yêu cầu).

13.2. Đối với trường hợp xin tái bảo lãnh:

- Đơn xin tái bảo lãnh;

- Bản sao toàn bộ hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng xin bảo lãnh và hồ sơ chấp thuận bảo lãnh của Ngân hàng nhận bảo lãnh;

- Danh mục tài sản thế chấp (nếu bên nhận tái bảo lãnh yêu cầu).

Điều 14. Trong thời hạn 20 ngày đối với bảo lãnh và 10 ngày đối với tái bảo lãnh, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin bảo lãnh, tái bảo lãnh, Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh, phải thông báo cho khách hàng biết ý kiến chấp nhận hay từ chối chấp nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Điều 15. Thẩm quyền ký bảo lãnh, tái bảo lãnh:

Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng nhận bảo lãnh hay tái bảo lãnh là người ký bảo lãnh, tái bảo lãnh và có thể uỷ quyền (bằng văn bản) cho phó Tổng giám đốc (phó giám đốc), Giám đốc chi nhánh trực thuộc mình ký bảo lãnh, tái bảo lãnh trong phạm vi nhất định chịu trách nhiệm về việc làm của người được uỷ quyền.

Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.

Điều 16. Khi được Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh chấp thuận, khách hàng được bảo lãnh hay được tái bảo lãnh làm thủ tục giao nộp tài sản (hoặc hồ sơ) thế chấp cho Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh. Sau khi nhận tài sản hoặc hồ sơ tài sản thế chấp, Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh làm các thủ tục về bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Điều 17. Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài sản thế chấp được lưu giữ. Nếu để xẩy ra tình trạng mất mát, hư hỏng tài sản thế chấp, Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại vật chất.

Trong vòng một tháng trước hạn khách hàng phải trả nợ bên cho vay, Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh phải thông báo, đôn đốc để khách hàng đảm bảo trả nợ đúng hạn.

Điều 18. Trong thời gian bảo lãnh, tái bảo lãnh, khách hàng phải chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản những tài sản thế chấp mà mình được phép tiếp tục quản lý hay sử dụng; nếu bị mất mát, hư hỏng thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Trường hợp tài sản thế chấp là trái phiếu, tín phiếu hết hạn trước thời hạn bảo lãnh, tái bảo lãnh thì khách hàng được bảo lãnh, tái bảo lãnh phải đổi tài sản thế chấp đủ tiêu chuẩn thế chấp, nếu không đủ tài sản thế chấp để đổi thì khách hàng được bảo lãnh, tái bảo lãnh phải chịu phạt, mức phạt bằng 1%/tháng tính trên giá trị tài sản thế chấp thiếu. Khách hàng phải chịu sự kiểm tra giám sát mọi hoạt động có liên quan đến vốn vay được bảo lãnh, tái bảo lãnh, đồng thời có trách nhiệm cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, kiểm soát đó của bên nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Điều 19. Khi đến hạn trả nợ, khách hàng được bảo lãnh, phải có trách nhiệm trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi cho bên cho vay.

19.1. Khi khách hàng được bảo lãnh trả hết nợ vay nước ngoài (gốc và lãi) Ngân hàng nhận bảo lãnh, tái bảo lãnh phải trao trả đầy đủ tài sản (hoặc hồ sơ tài sản) thế chấp cho khách hàng.

19.2. Trường hợp khách hàng được bảo lãnh không trả một phần hoặc toàn bộ số nợ vay đúng hạn, Ngân hàng nhận bảo lãnh trả thay cho khách hàng đó số nợ còn thiếu bên cho vay, đồng thời khách hàng phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng nhận bảo lãnh về số tiền trả thay đó và phải chịu lãi suất nợ quá hạn tính theo lãi suất các khoản cho vay tương ứng của Ngân hàng nhận bảo lãnh. Sau đó Ngân hàng nhận bảo lãnh phát mại tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi số tiền đã trả thay theo quy định của pháp luật.

19.3. Trong trường hợp tái bảo lãnh: Nếu Ngân hàng nhận bảo lãnh không trả một phần hoặc toàn bộ nợ thay cho khách hàng thì Ngân hàng nhận tái bảo lãnh trả thay cho Ngân hàng nhận bảo lãnh; đồng thời Ngân hàng nhận bảo lãnh phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng nhận tái bảo lãnh số tiền trả thay đó và phải chịu lãi suất nợ quá hạn mà Ngân hàng nhận tái bảo lãnh áp dụng đối với các khoản cho vay tương ứng của mình. Sau đó, Ngân hàng nhận tái bảo lãnh phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

BẢO LÃNH VÀ TÁI BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 20. Căn cứ vào chính sách tiền tệ và nhu cầu bảo lãnh, tái bảo lãnh hàng năm đối với Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tổng mức bảo lãnh, tái bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 21. Các Ngân hàng muốn được Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh, tái bảo lãnh, phải là thành viên thị trường liên Ngân hàng có các điều kiện sau đây:

21.1: Điều kiện bảo lãnh:

1.Hoạt động kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán; chấp hành đúng các quy định do Ngân hàng Nhà nước ban hành;

2. Không có nợ quá hạn với Ngân hàng Nhà nước và các thành viên tham gia thị trường liên Ngân hàng khác;

3. Có đề án khả thi về sử dụng và trả nợ vốn vay nước ngoài;

4. Có yêu cầu bảo lãnh của bên cho vay;

5. Có hợp đồng vay vốn nước ngoài và khoản vay xin bảo lãnh nằm trong kế hoạch tổng hạn mức vay nước ngoài được Chính phủ duyệt;

6. Có chứng từ có giá (gọi tắt là chứng từ) để thế chấp bảo lãnh (riêng đối với chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phải có thêm ý kiến đề nghị được bảo lãnh của Ngân hàng mẹ bằng văn bản);

7. Có đơn xin bảo lãnh vay vốn nước ngoài (theo mẫu số 02/BL).

21.2. Điều kiện tái bảo lãnh.

1. Có các điều kiện 1, 2 ,6 của điều kiện bảo lãnh được quy định ở điểm 21.1 của điều này.

2. Có đủ bản sao toàn bộ hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng xin bảo lãnh và hồ sơ chấp thuận bảo lãnh của Ngân hàng nhận bảo lãnh;

3. Có yêu cầu tái bảo lãnh của bên cho vay;

4. Có đơn xin tái bảo lãnh (theo mẫu 03/BL);

Điều 22. Mức bảo lãnh, tái bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước cho từng khoản vay căn cứ vào số tiền xin bảo lãnh, tái bảo lãnh, giá trị chứng từ thế chấp được lưu giữ tại Ngân hàng Nhà nước.

Điều 23. Chứng từ thế chấp bảo lãnh, tái bảo lãnh của những chứng từ có giá trị như trái phiếu, tín phiếu, khế ước cho vay và phải đạt những tiêu chuẩn sau:

- Đối với trái phiếu, tín phiếu: phải có đầy đủ các yếu tố pháp lý ghi trên chứng từ, còn thời hạn thanh toán, người phát hành là các tổ chức có tín nhiệm, có thể chuyển nhượng được dễ dàng, thuộc quyền thụ hưởng của Ngân hàng xin bảo lãnh, tái bảo lãnh.

- Đối với khế ước cho vay phải là những khoản nợ tốt, tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp vay vốn phải có khả năng tài chính và quản lý tốt (sản xuất kinh doanh có lãi, có tín nhiệm trong thanh toán, đảm bảo khả năng trả nợ chắc chắn); còn thời hạn vay.

Điều 24. Ngân hàng có nhu cầu xin bảo lãnh, tái bảo lãnh, phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước các tài liệu sau đây:

24.1. Đối với trường hợp xin bảo lãnh:

- Đơn xin bảo lãnh vay vốn nước ngoài;

- Hợp đồng vay vốn nước ngoài;

- Đề án khả thi về sử dụng vốn và trả nợ vốn vay nước ngoài;

- Danh mục chứng từ thế chấp.

24.2. Đối với trường hợp xin tái bảo lãnh:

- Đơn xin tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài;

- Bản sao toàn bộ hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng xin bảo lãnh và hồ sơ chấp thuận bảo lãnh của Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh;

- Danh mục chứng từ thế chấp.

Điều 25. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc bảo lãnh, tái bảo lãnh tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương và tại những chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được Ngân hàng Nhà nước Trung ương uỷ quyền (bằng văn bản).

Điều 26. Việc thế chấp chứng từ bảo lãnh, tái bảo lãnh được thực hiện như sau:

26.1. Đăng ký trước chứng từ thế chấp.

Việc đăng ký trước chứng từ thế chấp được thực hiện tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng - chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản.

Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước , chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm soát chứng từ thế chấp. Danh mục chứng thế chấp đủ tiêu chuẩn (theo mẫu đính kèm) được đưa vào theo dõi ở máy vi tính tập trung qua bộ phậm TPR của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và được truyền qua mạng vi tính về Vụ tín dụng.

26.2. Khi có nhu cầu xin bảo lãnh, tái bảo lãnh, các Ngân hàng lập danh mục chứng từ đủ tiêu chuẩn thế chấp đã được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận và lưu vào máy tính gửi kèm đơn xin bảo lãnh, tái bảo lãnh cho Ngân hàng Nhà nước.

26.3. Khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bảo lãnh, tái bảo lãnh, ngân hàng được bảo lãnh, tái bảo lãnh giao nộp chứng từ thế chấp (bản gốc) cho Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân hàng - Chi nhánh của Ngân hàng đăng ký chứng từ thế chấp. Việc giao nhận, lưu giữ, bảo quản chứng từ thế chấp thực hiện như đối với chứng từ có giá khác.

Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản chứng từ thế chấp được lưu giữ. Nếu để xẩy ra tình trạng mất mát hư hỏng chứng từ thế chấp, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại vật chất.

Trong thời gian được bảo lãnh, tái bảo lãnh, nếu thời hạn hiệu lực của chứng từ hết hạn, thì Ngân hàng phải đổi chứng từ thế chấp khác đủ tiêu chuẩn, còn thời hạn thanh toán. Trong trường hợp Ngân hàng không đủ chứng từ thế chấp để đổi thì phải chịu phạt, mức phạt bằng 1%/tháng tính theo giá trị chứng từ thế chấp thiếu.

Điều 27. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Vụ trưởng Vụ tín dụng, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi được uỷ quyền) xem xét hồ sơ xin bảo lãnh, tái bảo lãnh của các Ngân hàng để trình Thống đốc duyệt. Sau đó, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ tín dụng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi được uỷ quyền) được ký các giấy tờ bảo lãnh, tái bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 28.

28.1. Khi đến hạn trả nợ, Ngân hàng được bảo lãnh phải có trách nhiệm trả nợ (gốc và lãi) cho bên cho vay:

- Nếu Ngân hàng trả hết nợ vay nước ngoài (gốc và lãi) thì theo thông báo của Vụ tín dụng hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền thực hiện bảo lãnh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hay các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi bảo quản chứng từ thế chấp tiến hành trao trả đầy đủ chứng từ thế chấp cho Ngân hàng.

- Nếu Ngân hàng không trả một phần hoặc toàn bộ số nợ vay đúng hạn, Ngân hàng Nhà nước trả thay cho Ngân hàng số nợ còn thiếu, đồng thời Ngân hàng phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng Nhà nước số tiền trả thay đó và phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150 % lãi suất mà Ngân hàng vay nước ngoài.

28.2. Trong trường hợp tái bảo lãnh: nếu Ngân hàng nhận bảo lãnh không trả một phần hoặc toàn bộ nợ thay cho khách hàng thì Ngân hàng Nhà nước trả thay cho Ngân hàng nhận bảo lãnh, đồng thời Ngân hàng nhận bảo lãnh phải làm giấy nhận nợ với Ngân hàng Nhà nước và phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất mà khách hàng vay nước ngoài. Ngân hàng nhận bảo lãnh thực hiện các chế tài quy định tại điểm 19.2 của điều 19 đối với khách hàng của mình.

28.3. Trong thời gian các Ngân hàng chưa trả hết nợ về bảo lãnh, tái bảo lãnh cho Ngân hàng Nhà nước thì không dược nhận lại chứng từ thế chấp chưa đến hạn. Những chứng từ thế chấp đến hạn thu tiền thì đựợc rút về để lấy tiền thanh toán khoản vay Ngân hàng Nhà nước nói tại điểm 28.1, 28.2 trên đây.

28.4. Sau khi nhận nợ quá hạn Ngân hàng nhận nợ phải có biện pháp tập trung mọi nguồn vốn để trả nợ. Ngân hàng Nhà nước sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của Ngân hàng có nợ quá hạn để thu nợ khi tài khoản tiền gửi có tiền và trong thời gian này Ngân hàng Nhà nước sẽ tạm ngừng bảo lãnh, tái bảo lãnh cho đơn vị còn nợ.

Điều 29. Trong thời gian bảo lãnh, tái bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng được bảo lãnh, tái bảo lãnh, yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến các điều khoản cam kết trong bảo lãnh, tái bảo lãnh.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Tổng giám đốc các ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy chế này trong hệ thống mình.

DANH MỤC

CHỨNG TỪ THẾ CHẤP CHO BẢO LÃNH, TÁI BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Gửi kèm đơn xin bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài)

- Tên Ngân hàng xin bảo lãnh, tái bảo lãnh...

- Địa chỉ...

Số TT

Tên chứng từ thế chấp

Số chứng từ

Ngày phát hành chứng từ

Đơn vị phát hành

Giá trị gốc của chứng từ

Lãi suất

Ngày... tháng... năm... đến hạn thanh toán

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

..... Ngày... tháng... năm

Ngân hàng xin bảo lãnh, tái bảo lãnh

Tổng Giám đốc (giám đốc)

(Ký tên và đóng dấu)

(Họ và tên)

Ghi chú:

- Các chỉ tiêu của mẫu biểu này cũng chỉ là chỉ tiêu của danh mục chứng từ thế chấp đủ tiêu chuẩn đưa vào theo dõi ở máy vi tính được quy định tại Điều 26.

- Cột (2) ghi theo thứ tự: trái phiếu, tín phiếu, khế ước cho vay...

MẪU SỐ 01/BL

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI
(Áp dụng cho các doanh nghiệp)

Kính gửi:....................(1)................

- Tên doanh nghiệp vay vốn xin bảo lãnh:...........

- Địa chỉ:...................

- Họ và tên giám đốc:............................

- Số hiệu tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam..... mở tại ....

- Số hiệu tài khoản tiền gửi ngoại tệ................. mở tại.....

- Số hiệu tài khoản tiền vay đồng Việt Nam .....mở tại....

- Số hiệu tài khoản tiền vay ngoại tệ................ mở tại.....

Đề nghị:.................... (1) ...............bảo lãnh để được vay vốn của: ....(3) ..địa chỉ:................ nước: ..............có tài khoản tiền gửi số: .....................tại .......theo hợp đồng vay vốn số: .............ngày...... tháng ..........năm 19.... với số tiền................

(bằng chữ:...............................................................)

- Tổng số tiền xin bảo lãnh: bắng số...............................

Bằng chữ:......................................................................

- Thời hạn xin bảo lãnh: ....................tháng (từ ........đến.......... )

- Phí bảo lãnh........................

- Mục đích vay vốn:.................

- Tổng giá trị tài sản thế chấp:...........

- Tài liệu gửi đính kèm gồm:................

+ ..........................

+..........................

+..........................

Chúng tôi cam đoan chấp hành đầy đủ những quy định trong quy chế bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số... /QĐ-NH14 ngày.... tháng ...năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngày .....tháng ..........năm 199

DOANH NGHIỆP XIN BẢO LÃNH

Giám đốc

(ký tên và đóng dấu)

(họ và tên)

Ý kiến của..... (2).....

Đồng ý với đề nghị xin bảo lãnh của giám đốc.... và chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng các tài sản Nhà nước (theo danh mục đính kèm) để thế chấp với Ngân hàng bảo lãnh. Phần giá trị tài sản thế chấp thiếu (Nếu có) được ...(2) ....bảo đảm để doanh nghiệp được bảo lãnh và vay toàn bộ số tiền trên là:.............

Nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản...... (2).....đồng ý để xử lý các tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp theo điều 38 của Luật phá sản doanh nghiệp.

....Ngày ...tháng ....năm 199...

.............(2)............

(ký tên và đóng dấu)

(họ và tên)

CHẤP THUẬN BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG NHẬN BẢO LÃNH

..........(1) ..............Chấp thuận bảo lãnh cho doanh.nghiệp ..........vay vốn của (3) :......................như sau:

- Số tiền nhận bảo lãnh: bằng số:.......................

Bằng chữ:.........................................................

- Thời hạn bảo lãnh: ...................tháng (từ ..............đến.............)

- Phí bảo lãnh:...............................................

.........Ngày.......... tháng ........năm 199.....

Ngân hàng nhận bảo lãnh

Tổng giám đốc (Giám đốc)

(ký tên và đóng dấu)

(họ và tên)

Ghi chú: (1): tên Ngân hàng nhận bảo lãnh

(2): Tên cơ quan tài chính (Bộ hoặc sở)

- áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước.

(3): Tên đơn vị cho vay.

MẪU SỐ 02/BN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - tự do - hạnh phúc

ĐƠN XIN BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI
(Áp dụng cho các Ngân hàng)

Kính gửi: .................(1).....................

- Tên Ngân hàng vay vốn xin bảo lãnh.................

- Địa chỉ..............................

- Họ và tên Tổng giám đốc (Giám đốc)..................

- Số hiệu tài khoản tiền gửi đồng Việt Nam.........

Mở tại.........................

- Số hiệu tài khoản tiền gửi ngoại tệ...................

Mở tại.............

- Số hiệu tài khoản tiền vay đồng Việt Nam..........

Mở tại.................

- Số hiệu tài khoản tiền vay ngoại tệ......................

Mở tại.................

Đề nghị ..........(1) ............bảo lãnh để được vay vốn của (2)....... địa chỉ.... nước..... có tài Khoản tiền gửi số .............tại......... theo hợp đồng vay vốn số....ngày... tháng .........năm .........199..... với số tiền .................( bằng chữ................)

- Tổng số tiền xin bảo lãnh: bắng số...................

Bằng chữ..........................

- Thời hạn xin bảo lã.......... tháng............... (từ ...........đến..........)...............

- Phí bảo lãnh................

- Mục đích vay vốn.................

- Tổng giá trị tài sản (hoặc chứng từ) thế chấp.....................

- Tài liệu gửi đính kèm gồm:

+..............

+ ...............

+...............

Chúng tôi cam đoan chấp hành đầy đủ những quy định trong quy chế bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số.... /QĐ-NH14 ngày.... tháng.... năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

.....Ngày ......tháng............. năm 199 .....

NGÂN HÀNG XIN BẢO LÃNH

Tổng giám đốc (giám đốc)

(Ký tên và đóng dấu)

(Họ và tên)

CHẤP THUẬN BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG NHẬN BẢO LÃNH

-....(1) ...........Chấp thuận bảo lãnh cho Ngân hàng...... vay vốn của (2) ....như sau:

- Số tiền nhận bảo lãnh: bằng số:...............

Bằng chữ:.................................................

- Thời hạn bảo lãnh..... tháng.... ( từ ..............đến............)

- Phí bảo lãnh..........................

.....Ngày..... tháng ......năm 199.....

NGÂN HÀNG NHẬN BẢO LÃNH

(ký tên và đóng dấu)

(họ và tên)

Ghi chú:

(1) Ngân hàng nhận bảo lãnh

(2) Tên đơn vị cho vay (nước ngoài)

MẪU SỐ 03/BL

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập tự do hạnh phúc


ĐƠN XIN TÁI BẢO LÃNH VAY VỐN NƯỚC NGOÀI
(Áp dụng cho các ngân hàng xin tái bảo lãnh)

Kính gửi: .................(1)............................

- Tên Ngân hàng xin tái bảo lãnh..................

- Địa chỉ.....................................

Họ và tên Tổng giám đốc (Giám đốc)...............

- Số hiệu tài khoản tiền gửi Việt Nam................

Mở tại......................

- Số hiệu tài khoản tiền gửi ngoại tệ......................

Mở tại........................

- Số hiệu tài khoản tiền vay đồng Việt Nam......

Mở tại...................

- Số hiệu tài khoản tiền vay ngoại tệ..................

Mở tại...................

Đề nghị.......... (1)........... tái bảo lãnh cho chúng tôi để chúng tôi bảo lãnh cho..... được vay vốn của...........địa chỉ...........nước.........có tài khoản tiền gửi số ........tại ..............theo hợp đồng vay vốn số ............ngày.......... tháng ........năm.....với số tiền..................(bằng chữ:...............)

- Tổng số tiền xin tái bảo lãnh bằng số:.................

Bằng chữ:.............................................................

- Thời gian xin tái bảo lãnh ..........tháng (từ........... đến.........)

- Phí tái bảo lãnh..............................

- Mục đích xin tái bảo lãnh..................

- Giá trị tài sản (hoặc chứng từ ) thế chấp...............

- Tài liệu gửi đính kèm:

+...............

+ ...............

+................

Chúng tôi cam kết chấp hành đầy đủ những quy định trong quy chế bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số: .....QĐ-NH ngày... tháng ..........năm 199........ của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.

.....Ngày .......tháng .........năm 199...

NGÂN HÀNG XIN TÁI BẢO LÃNH

Tổng giám đốc (giám đốc)

(ký tên và đóng dấu)

(họ và tên)

CHẤP THUẬN TÁI BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG NHẬN TÁI BẢO LÃNH

........(1) chấp thuận tái bảo lãnh cho............... (2) để...... (2) bảo lãnh cho.... được vay vốn của...... như sau:

- Số tiền nhận tái bảo lãnh bằng số:...................

Bằng chữ:........................................................

- Thời hạn tái bảo lãnh: .........tháng (từ............ đến...............)..............

- Phí bảo lãnh.............................................

.....Ngày...... tháng ..........năm 199............

NGÂN HÀNG NHẬN TÁI BẢO LÃNH

(ký tên và đóng dấu)

(Họ và tên)

Ghi chú:

(1) Tên Ngân hàng nhận tái bảo lãnh

(2) Tên Ngân hàng được tái bảo lãnh