cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 215/QĐ-UB ngày 07/10/1993 Ban hành quy chế sử dụng và bảo vệ mạng lưới thông tin liên lạc của tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 215/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 07-10-1993
  • Ngày có hiệu lực: 07-10-1993
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3137 ngày (8 năm 7 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-05-2002
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-05-2002, Quyết định số 215/QĐ-UB ngày 07/10/1993 Ban hành quy chế sử dụng và bảo vệ mạng lưới thông tin liên lạc của tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 170/2002/QĐ.UB ngày 10/05/2002 Quy chế bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 215/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 07 tháng 10 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ MẠNG LƯỚI THÔNG TIN LIÊN LẠC CỦA TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ban hành ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ Nghị định số 121/HĐBT ngày 18/8/1987 và số 87/HĐBT ngày 23/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (này là Chính phủ). Về việc ban hành điều lệ về Bưu chính viễn thông Việt Nam. Thông tư liên bộ số: 01/TTLB ngày 02/01/1993 của Bộ Nội vụ - Tổng cục Bưu điện về việc tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Việt Nam;

Để bảo đảm cho mạng lưới thông tin liên lạc trên địa bàn toàn tỉnh hoạt động tốt,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Nay ban hành quy chế sử dụng và bảo vệ mạng lưới thông tin liên lạc của tỉnh Lào Cai, nhằm nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành đoàn thể các tổ chức xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động trong công tác bảo vệ an toàn mạng lưới thông tin liên lạc của tỉnh.

Điều 2. - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm phối hợp các ngành chức năng để tổ chức thực hiện bản quy chế này tại địa phương.

- Giao cho Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị đề ra kế hoạch phối hợp thực hiện, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện quy chế này, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.

Điều 3. UBND các huyện, thị cùng các ngành Bưu điện, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt quy chế này cho tất cả các cơ quan, lực lượng vũ trang và nhân dân địa phương.

 

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Lâm

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC BẢO VỆ SỬ DỤNG MẠNG LƯỚI THÔNG TIN LIÊN LẠC Ở TỈNH LÀO CAI
(Ban hành theo quyết định số 215/QĐ-UB ngày 07/10/1993 của UBND tỉnh Lào Cai )

Điều 1. Mạng lưới thông tin liên lạc do Nhà nước thống nhất quản lý. Ngành Bưu điện có trách nhiệm tổ chức quản lý và điều phối theo phương tức kinh doanh XHCN và chế độ hạch toán kinh tế, Bưu điện tỉnh Lào Cai có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các nghiệp vụ Bưu điện trong và ngoài tỉnh, theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của các cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

Điều 2. Các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tỉnh có mạng lưới thông tin riêng, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn lỹ thuật, quy định của ngành Bưu điện và được ngành Bưu điện cho phép mới được hòa vào mạng lưới chung của Bưu điện tỉnh Lào Cai.

Nếu sử dụng vô tuyến điện và sử dụng tần số vô tuyến điện phải được sự đồng ý của ngành Bưu điện và chỉ được lắp đặt sử dụng khi được ngành Bưu điện cấp giấy phép theo đúng quy định.

Điều 3. Các cơ quan, các tổ chức và cá nhân khi sử dụng bưu điện phải thanh toán đầy đủ cước phí tai các cơ sở bưu điện, theo giấy báo nợ hoặc theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Nếu quá thới hạn thanh toán mà vẫn chưa thanh toán, các cơ sở bưu điện được tính lãi xuất theo quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước.

Điều 4. Bảo vệ mạng lưới thông tin “trạm vi ba” đường dây và thiết bị thông tin là nhiệm vụ của toàn dân, vì vậy thủ trưởng các ngành, các cấp phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả CBCNVl, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, thiếu niên học sinh và các tầng lớp nhân dân trong địa phường hiểu rõ ý nghĩa tầm quan trọng của đường dây thông tin liên lạc, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ đường dây thông tin để mọi người cùng có trách nhiệm bảo vệ. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc bảo vệ các đường dây thông tin liên lạc đi qua địa phương mình quản lý.

Điều 5. UBND huyện, thị không được giao đất cho tập thể, cá nhân làm các công trình trên dưới đường dây thông tin liên lạc và cáp ngầm.

- Các công trình kiến trúc, giao thông, thủy lơi, bưu điện truyền thanh phải thực hiện đúng các quy định kỹ thuật hiện hành về an toàn cho đường dây thông tin.

- Trường hợp cần thiết phải dịch chuyển đường dây thông tin, cơ quan xây dựng công trình mới phải bàn bạc với Bưu điện để cùng thống nhất kế hoạch, thời gian và biện pháp dịch chuyển, mọi phí tổn để dịch chuyển do cơ quan xây dựng công trình mới chịu trách nhiệm.

Điều 6. Nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại hoặc gây khả năng mất an toàn cho mạng lưới thông tin liên lạc:

1. Cắt phá lấy trộm, mua bán trái phép các loại dây dẫn, dây co, dây cáp, thanh giằng, xà sứ các loại vật liệu khác của ngành Bưu điện Bưu điện quản lý.

2. Buộc chập đường dây, cắt dây co tháo thanh giằng cột trạm vi ba, ném vỡ sứ, trồng cây cao trong hành lang đường dây và mọi hành vi khác gây ảnh hưởng đến thông tin liên lạc.

Điều 7. Công an tỉnh và Bưu điện tỉnh là hai ngành có trách nhiệm chính trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ, ngăn ngừa kịp thời, điều tra các vụ phá hoại mạng lưới thông tin, liên lạc, truy tìm thủ phạm, lập hồ sơ đưa ra xử lý theo pháp luật.

Điều 8. Tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong việc bảo vệ mạng lưới thông tin liên lạc sẽ được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.

- Người nào cố tình vi phạm hoặc bao che hành vi vi phạm tùy theo mức độ tính chất, tác hại của hành vi có thế bị xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 9. Quy chế này có hiệu lực kêt từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có điều nào chưa hợp lý, Bưu điện tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định sửa đổi cho phù hợp.