cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 118-TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ Về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 118-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 27-11-1992
  • Ngày có hiệu lực: 01-11-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5592 ngày (15 năm 3 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-02-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-02-2008, Quyết định số 118-TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ Về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 118-TTg

Hà Nội , ngày 27 tháng 11 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 (thuộc sở hữu Nhà nước) là 1.350 đ/m2 sử dụng/tháng. Mức giá chuẩn này là căn cứ để quy định giá cho thuê của các loại nhà ở khác và nhà biệt thự; làm căn cứ để đưa tiền nhà ở vào lương.

Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

Số
TT

Nhóm mức lương (cấp bậc, chức năng) theo
Nghị định 235-HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985

Mức phụ cấp (đ/tháng)

1

Dưới 242đ

9.000

2

Từ 242 đến dưới 272đ

13.000

3

Từ 272 đến dưới 359đ

20.000

4

Từ 359 đến dưới 463đ

33.000

5

Từ 463 đến dưới 644đ

53.000

6

Từ 644 đến dưới 770đ

73.000

7

Từ 770 trở lên

93.000

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).

2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.

Điều 3. Ngân sách Nhà nước trực tiếp chi khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định ở điểm 1 điều 2 cùng với quỹ lương hàng tháng.

Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)