cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 764/QĐ-UB ngày 11/05/1992 Kiện toàn tổ chức Ủy ban Kế hoạch thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 764/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 11-05-1992
  • Ngày có hiệu lực: 11-05-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-05-1996
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1477 ngày (4 năm 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-05-1996
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-05-1996, Quyết định số 764/QĐ-UB ngày 11/05/1992 Kiện toàn tổ chức Ủy ban Kế hoạch thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2559/QĐ-UB-NC ngày 27/05/1996 Thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 764/QĐ-UB

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TỔ CHỨC ỦY BAN KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;

Căn cứ yêu cầu kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố theo Nghị quyết 109/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị 24/CT-UB ngày 12/7/1991 của Ủy ban nhân dân thành phố;

Theo đề nghị của Chủ nhiện Ủy ban Kế hoạch thành phố và Trưởng ban Tổ chức Chánh quyền thành phố;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay kiện toàn tổ chức Ủy ban Kế hoạch thành phố, Ủy ban Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn giúp nhân dân thành phố quản lý về lãnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội của thành phố; xây dựng định hướng kế hoạch, đề ra các vấn đề phát triển kinh tế và chỉ đạo thực hiện kế hoạch định hướng đã được xác định.

Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về công tác kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

Ủy ban Kế hoạch thành phố là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng và mở tài khoản ở ngân hàng theo quy định của Nhà nước.

Điều 2. Ủy ban kế hoạch thành phố có nhiệm vụ, quyền hạn về các mặt: cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đễ xây dựng định hướng kế hoạch; lập chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; nghiên cứu các chuyên đề kinh tế - xã hội, chính sách quản lý kinh tế của thành phố; theo dõi kiểm tra việc thực hiện định hướng kế hoạch và các mặt cân đối lớn của thành phố; tham mưu về phát triển đầu tư, thẩm định các phương án đầu tư của các ngành, đơn vị; Chủ trì xét duyệt dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản của thành phố; hướng dẫn các ngành, các đơn vị về các định mức kinh tế - kỹ thuật.

Điều 3. Ủy ban Kế hoạch thành phố do một Chủ nhiệm phụ trách, có một phố Chủ nhiệm giúp việc, trong đó có một Phó Chủ nhiệm thường trực thay mặt Chủ nhiệm điều hành hoạt động của cơ quan khi Chủ nhiệm đi vắng.

Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm với sự thỏa thuận của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Các Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm. Các chức danh khác của cơ quan do Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch bổ nhiệm.

Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch thành phố gồm các phòng chuyên môn:

1 – Phòng Tổng hợp và cân đối

2 – Phòng Công nghiệp

3 – Phòng Nông nghiệp

4 – Phòng Xây dựng cơ bản

5 – Phòng Giao thông công chánh

6 – Phòng Thương mại – dịch vụ

7 – Phòng Lao động – văn xã

8 – Phòng Hành chánh – Tổ chức

Các phòng có Trưởng phó phòng điều hành công tác theo chương trình kế hoạch, đồng thời phát huy vai trò của cán bộ chuyên viên nâng cao trách nhiệm của các bộ chuyên viên trước Ban Chủ nhiệm về phần công tác của mình.

Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố được ra quyết định thành lập, sáp nhập, bổ sung nhiệm vụ các phòng sau khi có sự thoả thuận của Trưởng ban Tổ chức Chánh quyền thành phố.

Điều 5. Bãi bỏ quyết định số 318/TCCQ ngày 15 tháng 11 năm 1975 của uỷ ban Quân quản thành phố Hồ Chí Minh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch thành phố trước đây.

Điều 6. Ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Kế hoạch thành phố”

Điều 7. Các đồng chí Chánh Văn Phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Trưởng ban Tổ chức Chánh quyền thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Vĩnh Nghiệp

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN KẾ HOẠCH TP. HỒ CHÍ MINH

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố về lãnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội, Ủy ban Kế hoạch thành phố căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội và phương án phân bố lực lượng sản xuất trong cả nước, quy hoạch tổng thể của thành phố, tham gia xây dựng cơ cấu kinh tế, đề ra các vấn đề phát triển kinh tế, xây dựng định hướng kế hoạch và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố (kế hoạch năm, 5 năm) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch định hướng đã được xác định.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo thống nhất về công tác kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, và tài khoản ở ngân hàng theo quy định của Nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Kế hoạch thành phố:

1/ Cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các phương án phân vùng, phân bố lực lượng sản xuất của cả nước, kết hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố để xây dựng định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tham gia ý kiến đối với các đề án của cả nước về những vấn đề liên quan đến địa phương và những vấn đề chung của cả nước.

- Tổ chức xây dựng các dự án định hướng kế hoạch, tham gia lập chương trình kế hoạch dài hạn, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố để hướng dẫn các ngành, các đơn vị kinh tế trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và xây dựng tiềm năng quốc phòng của địa phương.

- Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, bảo đảm các cân đối chủ yếu phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.

2/ Tổ chức và phối hợp với các ngành nghiên cứu các chuyên đề kinh tế - xã hội, chính sách quản lý kinh tế của thành phố. Tham gia với các ngành nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, các quy chế, điều lệ chung về sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phù hợp với pháp luật của Nhà nước và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phồ.

3/ Chủ trì, phối hợp với các ngành khoa học, tài chính và các ngành có liên quan khác trên địa bàn thành phố, tính toán xử lý các cân đối liên quan và cân đối tổng hợp. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các định hướng kế hoạch, giúp Ủy ban nhân dân thành phố điều hành việc thực hiện các cân đối lớn như:

- Cân đối thu nhập quốc dân,

- Cân đối thu, chi ngân sách,

- Cân đối xuất nhập khẩu và thanh toán ngoại tệ,

- Cân đối lao động xã hội,

- Cân đối một số loại vật tư, hàng hoá chủ yếu (do thành phố quy định trong từng thời kỳ).

4/ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển đầu tư, hướng dẫn các ngành, các thành phần kinh tế lập các dự án đầu tư phù hợp với kế hoạch định hướng của thành phố. Đề xuất phương án đầu tư mới đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh, đơn vị kinh tế liên doanh, cổ phần có vốn đầu tư của Nhà nước; thẩm định phương án đầu tư đối với các đơn vị mới thành lập. Tham mưu xác định phương án bảo toàn vốn, giải tư, chuyển nhượng vốn đầu tư của Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh để cân đối ngân sách của Nhà nước.

5/ Tổ chức, chủ trì xét, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố duyệt dự án đầu tư các công trình xây dựng cơ bản của thành phố và tham gia xét duyệt các công trình xây dựng cơ bản của Trung ương, các thành phần kinh tế khác trên địa bàn thành phố.

6/ Tổ chức, hướng dẫn các ngành, các đơn vị kinh tế vận dụng các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, định mức ngành để xây dựng các định mức kinh tế cụ thể, kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh hoặc bổ sung các định mức cho phù hợp với yêu cầu trong từng thời kỳ kế hoạch.

7/ Thường xuyên nghiên cứu đổi mới công tác kế hoạch cho phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước và đặc điểm của thành phố, tăng cường được hiệu quả kế hoạch hoá, hiệu lực quản lý.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY ỦY BAN KẾ HOẠCH

Điều 3. Ủy ban Kế hoạch thành phố do 1 Chủ nhiệm phụ trách, và một số Phó Chủ nhiệm giúp việc, trong đó có 1 Phó Chủ nhiệm Thường trực thay mặt Chủ nhiệm điều hành hoạt động của cơ quan khi Chủ nhiệm đi vắng.

Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lãnh vực công tác thuộc mình phụ trách. Các Phó Chủ nhiệm được phân công phụ trách từng khối công việc cụ thể, Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ nhiệm về những phần việc được phân công; và cùng với Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và cấp trên đối với toàn bộ công tác của Ủy ban Kế hoạch.

Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm với sự thoả thuận của Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm theo sự đề nghị của Chủ nhiệm. Các chức danh khác của cơ quan do Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố bổ nhiệm.

Điều 4. Tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Kế hoạch thành phố gồm các phòng:

1 – Phòng tổng hợp và cân đối

2 – Phòng công nghiệp

3 – Phòng Nông nghiệp

4 – Phòng xây dựng cơ bản

5 – Phòng giao thông công chánh

6 – Phòng thương mại – dịch vụ

7 – Phòng lao động – văn xã

8 – Phòng hành chánh – tổ chức

Các phòng có Trưởng, Phó phòng điều hành công tác theo chương trình kế hoạch đã định; phát huy vai trò của cán bộ chuyên viên, nâng cao trách nhiệm của cán bộ chuyên viên trước Ban Chủ nhiệm về phần công tác của mình. Chủ nhiệm có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chức năng, nhiệm vụ của phòng phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn; được ra quyết định thành lập, sáp nhập, bổ sung nhiệm vụ các phòng sau khi có sự thoả thuận của Trưởng ban Tổ chức chánh quyền thành phố.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBKH THÀNH PHỐ

Điều 5. Ủy ban Kế hoạch thành phố chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác, tổ chức, biên chế; đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất về lĩnh vực kế hoạch của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Ủy ban Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các mặt hoạt động của đơn vị định kỳ cho Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp của thành phố (tài chánh, ngân hàng, thống kê, vật giá, lao động – thương binh xã hội, tổ chức chánh quyền, khoa học kỹ thuật…) và các cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật để nghiên cứu xây dựng định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện để quy hoạch ngành theo lãnh thổ và xây dựng định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, huyện.

- Ủy ban Kế hoạch thành phố cùng với Ban Tổ chức Chánh quyền thành phố, Sở Tài chánh và những cơ quan liên quan thẩm định phương án đầu tư các đơn vị kinh tế quốc doanh để trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép thành lập; tham gia ý kiến việc thu hồi vốn, chuyển nhượng vốn đầu tư của Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Căn cứ vào quy chế này, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phốcó trách nhiệm triển khai, làm quán triệt trong cơ quan, sắp xếp lại tổ chức bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, nhằm phát huy tốt hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch hoá kinh tế - xã hội thành phố.

Thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, lĩnh vực mình, có biện pháp thực hiện đầy đủ nội dung quy chế này.

Điều 7. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh bản quy chế này khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban Kế hoạch thành phố và các sở, ban ngành khác có liên quan.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ