cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 125-HĐBT ngày 14/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Về đặt Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam trực thuộc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 125-HĐBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 14-04-1992
  • Ngày có hiệu lực: 29-04-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-02-1993
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 281 ngày ( 9 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-02-1993
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-02-1993, Quyết định số 125-HĐBT ngày 14/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Về đặt Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam trực thuộc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 9-CP ngày 04/02/1993 của Chính phủ Về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 125-HĐBT

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ ĐẶT TỔNG CÔNG TY DẦU MỎ VÀ KHÍ ĐỐT VIỆT NAM TRỰC THUỘC CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để quản lý, chỉ đạo công tác dầu khí tập trung, có hiệu lực nhằm đẩy nhanh việc xây dựng ngành dầu khí thành ngành kinh tế - kỹ thuật phát triển,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay chuyển Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam, hiện trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng về trực thuộc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Tổng Công ty dầu mỏ và khí đốt Việt Nam chịu sự quản lý và chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, Uỷ ban Nhà nước về các vấn đề thuộc chức năng của Bộ, Uỷ ban Nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy và các mối liên hệ công tác của Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam được tiếp tục thực hiện theo quyết định số 250-HĐBT ngày 6 tháng 7 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng trừ những vấn đề trước đây thuộc Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng giải quyết nay do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giải quyết.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng có trách nhiệm tổ chức việc chuyển giao theo quy định ở Điều 1, Điều 2 trên đây. Việc chuyển giao phải hoàn thành trước ngày 1 tháng 5 năm 1992.

Điều 4. Chủ nhiệm Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)