Quyết định số 70-HĐBT ngày 05/03/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc trợ cấp của công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng chính sách xã hội (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 70-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Ngày ban hành: 05-03-1992
- Ngày có hiệu lực: 01-03-1992
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70-HĐBT | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRỢ CẤP CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII tại kỳ họp thứ 10 ngày 26 tháng 12 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay trợ cấp thêm 25% mức lương chức vụ (cấp bậc), mức trợ cấp hoặc sinh hoạt phí đã được tính lại theo Quyết định số 203-HĐBT ngày 28 tháng 12 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng đối với công nhân, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội (trừ các đối tượng mà mức trợ cấp đã được tính theo định lượng lương thực).
Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ khoản trợ cấp thêm 25% chỉ tính trên phụ cấp quân hàm.
Khoản trợ cấp này cũng được áp dụng đối với công nhân viên chức hành chính sự nghiệp khi tính chế độ theo Quyết định 111-HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế.
Đối với cán bộ, công nhân, viên chức khu vực sản xuất kinh doanh, khoản trợ cấp này chỉ được áp dụng khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc theo Quyết định 176-HĐBT ngày 9 tháng 10 năm 1989 và được tính vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.
Những nơi đã quy định mức trợ cấp thêm cao hơn phải rút xuống cho bằng mức trợ cấp của Quyết định này. Ngân sách Nhà nước chỉ cấp bổ sung (hoặc tính khi phân bổ ngân sách) quỹ lương, quỹ trợ cấp của các đối tượng trên theo mức 25% nói trên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 1992.
Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Bộ Tài chính hướng dẫn và kiểm tra chặt chẽ việc thi hành Quyết định này. Đối với lực lượng vũ trang, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ hướng dẫn, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
Điều 4. Các bộ trưởng, chủ nhiệm uỷ ban nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |