Quyết định số 58-CT ngày 22/02/1992 Về trợ cấp đối với một số đối tượng do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 58-CT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Ngày ban hành: 22-02-1992
- Ngày có hiệu lực: 01-01-1992
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58-CT | Hà Nội, ngày 22 tháng 2 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ kết luận của Thường trực Hội đồng Bộ trưởng tại phiên họp ngày 8 tháng 1 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Hàng tháng trợ cấp thêm đảm bảo mức bình quân 100.000 đồng/người đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8-1945. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn mức cụ thể cho từng loại cán bộ.
Điều 2. Trợ cấp thêm đối với người về hưu trước tháng 9-1985 có mức lương hưu dưới 25.000 đồng/tháng (theo Quyết định 203-HĐBT) cho đủ 25.000 đồng/tháng.
Điều 3. Hàng tháng trợ cấp thêm 30.000 đồng/người đối với công nhân, viên chức thuộc Toà án nhân dân, Kiểm sát nhân dân, Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tỉnh, thành phố, quận, huyện, Trọng tài kinh tế Nhà nước, tỉnh, thành phố, quận, huyện. Khi áp dụng mức trợ cấp trên, các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra và Trọng tài kinh tế không được dùng các nguồn thu được trong việc thực hiện chức năng của mình để trợ cấp hoặc thưởng cho công nhân, viên chức trong ngành.
Điều 4. Quý I năm 1992 dành khoản quỹ bằng 10 tỷ đồng để trợ cấp đột xuất đối với công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người nghỉ hưu và một số đối tượng chính sách xã hội thực sự có nhiều khó khăn trong đời sống.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1992.
Điều 6. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cùng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ việc thi hành quyết định này.
Điều 7. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã Ký) |