cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/QĐ.UB.TC ngày 09/01/1992 Ban hành quy định về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép thành lập, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Chi nhánh Văn phòng đại diện hoạt động tại địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/QĐ.UB.TC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 09-01-1992
  • Ngày có hiệu lực: 09-01-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-02-1994
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 757 ngày (2 năm 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-02-1994
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-02-1994, Quyết định số 13/QĐ.UB.TC ngày 09/01/1992 Ban hành quy định về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép thành lập, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, Chi nhánh Văn phòng đại diện hoạt động tại địa bàn tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 88/QĐ.UB ngày 04/02/1994 Quy định về cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân, công ty; cấp giấy phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/QĐ.UB.TC

Long Xuyên, ngày 09 tháng 01 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐKKD ĐỐI VỚI DNTN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG TY CỔ PHẦN, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11 tháng 7 năm 1989;

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư nhân, luật công ty được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 02/01/1991;

- Căn cứ các Nghị định số 221-HĐBT, 222-HĐBT ngày 23 tháng 07 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về cụ thể hóa một số điều trong Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty.

- Căn cứ Thông tư số 07/TT.ĐKKD ngày 29/07/1991 của Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thực hiện việc Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần;

- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở chủ quản chuyên ngành, Chủ tịch Trọng tài Kinh tế tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép thành lập, cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh đối với DNTN, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, chi nhánh Văn phòng đại diện hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Chủ tịch Trọng tài Kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở chủ quản chuyên ngành chịu trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản quy định này.

Điều 4.- Các đồng chí Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Khánh

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DNTN, CTY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CHI NHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyềt định số 13/QĐ.UB ngày 09 tháng 01 năm 1992 của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang).

Nhằm thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh doanh, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, bảo hộ lợi ích hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân, người góp vốn đầu tư, đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. Nay Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cụ thể về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép thành lập, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và chi nhánh.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Công dân, tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội có đầy đủ điều kiện được quy định tại Luật doanh nghiệp tư nhân (DNTN). Luật Công ty có nguyện vọng thành lập DNTN, góp vốn đầu tư hoặc tham gia thành lập công ty cổ phần (sau đây gọi chung là Công ty) được Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang khuyến khích và bảo hộ những quyền lợi hợp pháp.

Điều 2.- Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang là cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương có thẩm quyền xem xét và quyết định cấp giấy phép thành lập đối với DNTN và Công ty trừ những ngành nghề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 3.- Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang là cơ quan trực tiếp thực hiện việc đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các DNTN, Công ty và chi nhánh.

Điều 4.- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty ngoài tỉnh có nguyện vọng đặt chi nhánh hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang phải làm đơn xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.

Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ra quyết định cho phép, DNTN, Công ty phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang và chỉ được hoạt động kinh doanh khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang cấp.

Điều 5.- Nghiêm cấm các DNTN, Công ty, Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp tư nhân, Công ty và chi nhánh phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật và các văn bản pháp qui của Trung ương và địa phương liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.

Điều 6.- Trọng tài kinh tế, các cơ quan quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, thuế vụ, tài chính - vật giá, quản lý thị trường và cơ quan bảo vệ pháp luật phải thường xuyên phối hợp kiểm tra, giám sát theo chức năng và tạo mọi điều kiện thuận lợp giúp cho DNTN, Công ty, Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao.

Điều 7.- Mọi hành vi vi phạm Luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty và các văn bản pháp qui khác có liên quan tới hoạt động kinh doanh, thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương II

THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CHO PHÉP MỞ CHI NHÁNH

Điều 8.- Hồ sơ xin thành lập Doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

1- Đơn xin thành lập DNTN (theo điều 8 Luật DNTN) có sự chứng nhận của chính quyền xã, phường nơi chủ doanh nghiệp thường trú.

2- Phương án kinh doanh ban đầu.

3- Bản kê khai vốn đầu tư ban đầu (phải ghi rõ số vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ bằng vàng, số vốn và tài sản bằng hiện vật).

4- Gíây chứng nhận của Ngân hàng nơi doanh nghiệp tư nhân đã gởi vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng.

5- Giấy chứng thực của cơ quan công chứng về giá trị vốn là tài sản bằng hiện vật.

6- Giấy chứng nhận của cơ quan thuế vụ về việc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước (đối với các hộ đang kinh doanh nay chuyển thành DNTN).

7- Hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân (bản sao).

Điều 9.- Hồ sơ xin thành lập công ty bao gồm:

1- Đơn xin thành lập Công ty (theo điều 14 luật Công ty) có sự chứng nhận của chính quyền xã, phường nơi thường trú, dự định đặt trụ sở của 1 trong số thành viên, sáng lập viên.

2- Phương án kinh doanh ban đầu.

3- Dự thảo điều lệ Công ty.

4- Bản kê khai vốn điều lệ, cách thức góp vốn.

5- Danh sách các thành viên, sáng lập viên (ghi rõ họ, tên, năm sinh, địa chỉ, số CMND, mức vốn đóng góp mỗi thành viên, sáng lập viên).

6- Giấy chứng nhận của Ngân hàng về số tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng của các thành viên, sáng lập viên đóng góp vào đã gởi tại tài khoản phong tỏa của ngân hàng.

7- Giấy chứng thực của cơ quan công chứng về giá trị vốn và tài sản bằng hiện vật của các thành viên, sáng lập viên đóng góp vào công ty.

8- Biên bản cuộc họp của Đại hội đồng thành lập (theo điều 18 Luật Công ty.

9- Giấy chứng nhận của cơ quan thuế vụ về việc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của các thành viên, sáng lập viên là hộ đăng ký kinh doanh nay góp vốn thành lập Công ty.

10- Hộ khẩu thường trú CMND của các sáng lập viên (bản sao).

Điều 10.- Hồ sơ xin mở chi nhánh bao gồm:

1- Đơn xin mở chi nhánh có ý kiến của UBND tỉnh thành phố nơi cấp giấy phép thành lập và ý kiến chấp thuận của UBND huyện, thị xã nơi dự định đặt trụ sở của Chi nhánh.

2- Gíây phép thành lập

3- Gíây chứng nhận đăng ký kinh doanh do Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính cấp.

4- Phương án kinh doanh tại địa bàn tỉnh An Giang.

5- Điều lệ chính thức của công ty

6- Bản kê khai vốn hoạt động của chi nhánh.

7- Danh sách nhân sự làm việc tại chi nhánh (ghi rõ họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND, chức vụ).

8- Hộ khẩu thường trú, CMND của người đề nghị mở chi nhánh.

Điều 11.- Hồ sơ xin thành lập DNTN, Công ty và xin mở chi nhánh thuộc lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành nào, thì cá nhân, tổ chức hộp hồ sơ cho Sở quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ thuật đó.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật phải xem xét thẩm định phương án kinh doanh ban đầu và có ý kiến đồng ý. Nếu không đồng ý về ngành nghề, loại hình và qui mô kinh doanh thì trả lời bằng văn bản.

Đối với ngành nghề mà luật quy định phải trao đổi với Bộ quản lý ngành, thì Giám đốc Sở quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật phải hỏi ý kiến của Bộ quản lý ngành trước khi đưa ra ý kiến của mình và phải hẹn thời gian trả lời cho đương sự.

Sau khi có ý kiến đồng ý, Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật trực tiếp hoặc giao cho cá nhân tổ chức xin thành lập DNTN, Công ty xin mở chi nhánh chuyển hồ sơ tới Trọng tài kinh tế tỉnh.

Điều 12.- Su khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày đối với DNTN, 30 ngày đối với công ty và chi nhánh, Trọng tài kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thẩm tra tính pháp lý điều lệ của Công ty.

Điều 13.- Sau khi thực hiện các công việc được ghi tại Điều 11 và 12 của bản quy định này. Trọng tài kinh tế tỉnh trình hồ sơ xin phép thành lập để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập (quyết định).

Điều 14.- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh từ chối cấp giấy phép thành lập thì có văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp giấy phép thành lập gởi cho cá nhân, tổ chức xin thành lập DNTN, Công ty và chi nhánh biết.

Chương III

THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

Điều 15.- Thời hạn đăng ký kinh doanh:

Kể từ ngày có giấy phép thành lập, giấy cho phép mở chi nhánh, trong thời hạn 60 ngày đối với DNTN, chi nhánh, 180 ngày đối với Công ty TNHH và một năm đối với Công ty cổ phần. DNTN, Công ty, Chi nhánh phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang.

Trường hợp quá thời hạn đăng ký kinh doanh nêu trên nếu không có lý do chính đáng thì DNTN, Công ty, chi nhánh muốn đăng ký kinh doanh phải làm lại thủ tục thành lập hoặc mở chi nhánh.

Trường hợp quá thời hạn đăng ký kinh doanh nêu trên, nếu có lý do chính đáng thì DNTN, Công ty, chi nhánh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn giấy phép thành lập, giấy phép mở chi nhánh để đăng ký kinh doanh.

Điều 16.- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với DNTN bao gồm:

1- Giấy phép thành lập DNTN (bản chính + bản sao)

2- Giấy chứng nhận của ngân hàng nơi DNTN mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp có trong tài khoản của ngân hàng (5 bản).

3- Giấy chứng thực củ cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân (5 bản).

4- Giấy chứng thực trụ sở của DNTN (giấy chứng nhận sở hữu nhà của chủ DNTN, nếu là thuê phải có hợp đồng thuê nhà có sự chứng thực của cơ quan công chứng) các giấy tờ này phải là bản chính.

5- Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú của DNTN (bản sao).

Điều 17.- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty bao gồm:

1- Giấy phép thành lập công ty (bản chính + bản sao).

2- Điều lệ chính thức đã được toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập thông qua (5 bản).

3- Biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại hội Hội đồng thành lập.

4- Giấy chứng nhận của ngân hàng về số vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng gửi tại tài khoản phong tỏa của ngân hàng.

5- Giấy chứng thực của cơ quan công chứng về giá trị tài sản là hiện vật của các thành viên, sáng lập viên đóng góp vào công ty, và của các cổ đông.

6- Danh sách Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, Ban Giám đốc (5 bản).

7- Giấy chứng thực trụ sở giao dịch của Công ty (Nếu là nhà riêng của thành viên công ty, sáng lập viên làm trụ sở giao dịch thì phải có bản cam kết của thành viên, sáng lập viên đó kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nếu là nhà thuê phải có hợp đồng thuê nhà có sự chứng thực của cơ quan công chứng).

8- Hội khẩu thường trú và CMND của các thành viên sáng lập viên.

Điều 18.- Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với chi nhánh bao gồm:

1- Giấy phép cho mở chi nhánh, Văn phòng đại diện (bản chính + bản sao).

2- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do TTKT tỉnh nơi có trụ sở chính của DNTN, Công ty cấp (bản sao)

3- Giấy phép thành lập DNTN, Công ty

4- Danh sách trích ngang của các nhân sự làm việc tại chi nhánh.

5- Giấy chứng thực về số vốn sử dụng kinh doanh tại An Giang.

6- Giấy chứng thực trụ sở đặt chi nhánh.

Điều 19.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ ĐKKD Trọng tài kinh tế tỉnh phải xem xét việc cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN, Công ty, chi nhánh.

Điều 20.- Sau khi cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN, Công ty, chi nhánh trong thời hạn 7 ngày Trọng tài kinh tế tỉnh phải gởi hồ sơ ĐKKD (bao gồm các bản sao) đến các cơ quan: Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, Sở Tài chính, cơ quan thuế vụ thống kê để các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của DNTN, Công ty và chi nhánh.

Điều 21.- Trong thời gian hoạt động các DNTN, Công ty chi nhánh có sự thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh vốn đầu tư ban đầu; thay đổi trụ sở giao dịch. Thay đổi tên doanh nghiệp, Công ty, chi nhánh, thay đổi các thành viên của HĐQT, Giám đốc, kiểm soát viên phải làm văn bản gởi tới TTKT tỉnh và chỉ được phép thay đổi khi có ý kiến của TTKT tỉnh.

Điều 22.- TTKT tỉnh căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành, thực hiện việc thu lệ phí theo qui định của Bộ Tài chính đối với công tác ĐKKD và cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ DNTN, Công ty và chi nhánh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23.- Các DNTN, Công ty, chi nhánh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập trước ngày ban hành qui định này đều phải làm lại các thủ tục thành lập và ĐKKD theo qui định của luật DNTN, Luật Công ty.

Điều 24.- Sở Chủ quản chuyên ngành, Chủ tịch TTKT tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp tổ chức thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp các DNTN, Công ty, chi nhánh làm thủ tục thành lập, ĐKKD không để ảnh hưởng tới tiến trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 25.- Các hội kinh doanh có vốn kinh doanh dưới mức vốn pháp định của DNTN, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần sẽ do Sở Thương mại và Du lịch quản lý đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh theo quyết định số 276-QĐ.UB tỉnh An Giang.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG