cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 196/QĐ-UB ngày 14/06/1991 Sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 196/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 14-06-1991
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-1991
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-1997
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2370 ngày (6 năm 6 tháng )
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-1997
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-1997, Quyết định số 196/QĐ-UB ngày 14/06/1991 Sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 7312/QĐ-UB-NCVX ngày 19/12/1997 Sửa đổi và ban hành bản quy định về chế độ chính sách đối với công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số: 196/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI VÀ BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
- Căn cứ vào nghị định số 24-CP của Hội đồng chính phủ ngày 2/2/1986 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trong lĩnh vực quản lý kinh tế;
- Qua tám năm thực hiện quyết định số 87/QĐ-UB và quy định tạm thời ngày 19/3/1983 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, nay cần được sửa đổi bổ sung về mức khen thưởng cho những người hưởng ứng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Theo đề nghị của Thường trực Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá gia đình, Sở Y tế và Sở Tài chánh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chế độ, chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch.

Quyết định này thay thế quyết định 87/QĐ-UB và bản quy định tạm thời về chế độ chính sách đối với cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch ký ngày 19 tháng 3 năm 1983.

Điều 2. - Bản quy định này áp dụng cho nhân dân và toàn thể cán bộ công nhân viên chức tại thành phố Hồ Chí Minh kể từ 01 tháng 7 năm 1991.

Điều 3. - Căn cứ vào bản quy định này, Thường trực Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia đình thành phố và Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành.

Điều 4. - Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Thường trực Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia đình thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh xã hội, Trưởng ban Thi đua và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận, Huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trang Văn Quý

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 196/QĐ-UB ngày 14 tháng 6 năm 1991của UBND thành phố).

Kế hoạch hoá dân số là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhằm hợp lý hoá vấn đề phát triễn dân số cân đối với phát triễn kinh tế - xã hội thông qua đó làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em.

Hội đồng Bộ trưởng đã xác định “Công tác kế hoạch hoá dân số có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triễn kinh tế - xã hội của đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Trách nhiệm thực hiện công tác kế hoạch hoá dân số là trách nhiệm toàn xã hội, của mọi người dân và trước tiên là trách nhiệm chỉ đạo thường xuyên của các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp”.

Nhằm tạo thuận lợi cho các địa phương, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình, nâng cao tỷ lệ chấp nhận và áp dụng các biện pháp phòng tránh thai qua đó giảm nhanh đến ổn định tỷ suất sinh.

Nay, Uỷ ban nhân dân thành phố quy định mộ số chế độ, chính sách đối với chương trình kế hoạch hoá dân số cho phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 1 - Đối với người áp dụng các biện pháp tránh thai:

1-1. Người đặt vòng tránh thai:

a/ Được thực hiên nhanh chóng, thuận lợi tại các cơ sở y tế công cộng và miễn phí hoàn toàn.

b/ Sau khi đặt vòng được cấp giấy theo dõi vòng và một số thuốc theo quy định của Bộ y tế.

c/ Khi cần tháo vòng được ngành y tế giải quyết một cách dễ dàng.

d/ Đối với CB-CNV được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ 07 ngày theo thông tư số 04/TT-TLD Lao động Việt Nam ngày 1 tháng 5 năm 1989).

1-2. Người triệt sản:

a/ Được thực hiện tại các bệnh viện có khoa sản của thành phố, Quận Huyện và miễn chế độ viện phí.

b/ Sau khi triệt sản được cấp một số thuốc theo quy định của Bộ y tế và nhận được số tiền khen thưởng tương đương 40 kg gạo.

c/ Đối với cán bộ công nhân viên được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội: nghỉ 07 ngày đối với triệt sản nam và 20 ngày đối với triệt sản nữ theo thông tư số 04/TT-TLD Lao động Việt Nam ngày 1 tháng 5 năm 1989.

Chế độ khen thưởng chỉ áp dụng cho người dân có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.

1-3. Chị em bị vỡ kế hoạch cần hút điều hoà kinh nguyệt và nạo thai:

a/ Được thực hiện miễn phí một cách thuận lợi và an toàn tại các cơ sở ý tế Nhà nước.

b/ Sau khi hút điều hoà kinh nguyệt hay nạo thai được cấp một số thuốc theo quy định của Bộ y tế.

c/ Đối với cán bộ công nhân viên được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ 07 ngày đối với hút điều hoà kinh nguyệt và 20 ngày đối với nạo thai theo thông tư số 04/TT-TLD Lao động Việt Nam ngày 1 tháng 5 năm 1989).

d/ Riêng đối với nạo - hút thai bất hợp pháp bị tai biến, khi vào viện phải chịu hoàn toàn mọi phí tổn.

Điều 2 – Chính sách khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình:

2-1. Đối với quận, huyện, phường, xã, thị trấn:

a/ Quận huyện:

- Quận có tỷ suất sinh dưới 18%, mức thưởng 500.000đ00

- Quận có tỷ suất sinh dưới 16%, mức thưởng 700.000đ00

- Huyện có tỷ suất sinh dưới 21%, mức thưởng 500.000đ00

- Huyện có tỷ suất sinh dưới 20%, mức thưởng 700.000đ00

b/ Phường, xã, thị trấn:

- Phường, thị trấn có tỷ suất sinh, mức thưởng 100.000đ00 dưới 16%

- Xã có tỷ suất sinh dưới 20%, mức thưởng 100.000đ00

2-2. Đối với cơ quan, xí nghiệp:

Được khen thưởng nếu đạt 3 tiêu chuẩn dưới đây:

a/ Tổng số sinh dưới 30% so với nam nữ cán bộ công nhân viên diện cho phép sinh.

b/ Không có người sinh con thứ 3.

c/ Số nam nữ cán bộ công nhân viên áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại (vòng, bao cao su, thuốc ngừa thai, triệt sản) đạt trên 60%

MỨC THƯỞNG

Đơn vị có từ 20 đến 100 CB-CNV, mức thưởng 50.000đ00 

Đơn vị có từ 101 đến 500 CB-CNV, mức thưởng 100.000đ00 

Đơn vị có từ 501 đến 1000 CB-CNV mức thưởng 150.000đ00 

Đơn vị có từ 1001 CB-CNV trở lên, mức thưởng 250.000đ00 

2-3. Đối với cán bộ - công nhân viên:

Thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình hàng năm đơn vị vận dụng xét khen thưởng tuỳ vào quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị để động viên phong trào sinh đẻ có kế hoạch của cơ quan đơn vị và góp phần với phong trào chung của thành phố về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Điều 3 - Đối với các cơ sở y tế, cá nhân làm tốt công tác kế hoạch hoá gia đình:

3-1. Cơ sở y tế thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình:

a/ Vòng tránh thai: Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm đúng chỉ định, đủ điều kiện và đảm bảo kỹ thuật được tính thưởng theo số vòng đặt được là 200đ00 cho mỗi trường hợp.

b/ Triệt sản nam nữ: Đơn vị đạt chỉ tiêu kế hoạch năm đúng chỉ định, đủ điều kiện và đảm bảo kỹ thuât được tính theo số triệt sản thực hiện là 2000đ00 cho mỗi trường hợp.

3-2. Người có công vận động:

a/ Vận động được một trường hợp triệt sản nam được thưởng một số tiền tương đương 10 kg gạo.

b/ Vận động được một trường hợp triệt sản nữ được thưởng một số tiền tương đương 5 kg gạo.

Điều 4 - Kinh phí khen thưởng:

a/ Đối với cơ quan hành chánh sự nghiệp và nhân dân thành phố, ngân sách Uỷ ban dân số kế hoạch hoá gia đình thành phố đảm trách.

b/ Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đơn vị tự trích quỹ khen thưởng và phúc lợi để chi.

Điều 5 - Quỹ khen thưởng sẽ giao cho Thường trực Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia đình thành phố quản lý và quyết đoán. Sở Tài chánh và Thường trực Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia đình thành phố có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp phát và thanh quyết đoán.

Điều 6 - Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 1991.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ