cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 58/QĐ.UB ngày 28/03/1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về giá tính thuế nông nghiệp đối với cây hằng năm (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 58/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 28-03-1990
  • Ngày có hiệu lực: 28-03-1990
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-03-1995
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1805 ngày (4 năm 11 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-03-1995
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-03-1995, Quyết định số 58/QĐ.UB ngày 28/03/1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về giá tính thuế nông nghiệp đối với cây hằng năm (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 148/QĐ-UB ngày 07/03/1995 Chấm dứt hiệu lực pháp lý 61 văn bản do Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 28 tháng 3 năm 1990

 

QUYẾT ĐỊNH

GIÁ TÍNH THUẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÂY HẰNG NĂM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 - Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của UBND Tỉnh theo Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp.

- Căn cứ Quyết định của HĐBT số 25/HĐBT ngày 23/1/90 về việc giao kế hoạch ngân sách năm 1990, và thông tư của Bộ Tài chính số 61/TC/TNN ngày 22/12/1989 về việc hướng dẫn thu thuế NN bằng tiền.

- Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chính Vật giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Giá lúa để tính thu thuế nông nghiệp bằng tiền thay lúa và thu màu (cây hằng năm) đối với nông hộ từ 1-4-1990 được áp dụng thống nhất và ổn định theo giá 250đ/kg.

Trường hợp giá lúc tại thị trường địa phương sụt dưới 250đ/kilô, giao Chủ tịch UBND Huyện Thị quyết định điều chỉnh giá tính thuế bằng với thực tế giá thị trường địa phương đồng thời có báo cáo đến UBND Tỉnh và Sở Tài chính Vật giá.

Điều 2: Trường hợp thu thuế bằng lúa và giao bán lúa thuế cho Công ty Lương thực hoặc đơn vị quốc doanh khác trong tỉnh: bên mua thanh toán cho ngân sách theo giá thị trường địa phương trừ lùi 15%. Sau khi trừ lùi mà giá thanh toán vẫn cao hơn 250đ/kilô thì bên mua cũng chỉ thanh toán theo giá – 250đ/kilô, phần chênh lệch được hạch toán lãi đơn vị.

Trường hợp các đơn vị quốc doanh trong tỉnh từ chối không mua lúa thuế, giao Chủ tịch UBND Huyện Thị quyết định cho lúa thuế cho các thành phần kinh tế khác hoặc các đơn vị quốc doanh ngoài Tỉnh theo giá thỏa thuận.

Điều 3: Giao Giám đốc Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn thi hành.

Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá. Chủ tịch UBND Huyện Thị có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.

Các văn bản ban hành trước đây trái với tinh thần Quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

Nơi nhận
- TT.TỈNH ỦY để thay b/c
- Như điều 4 để thi hành
- Lưu.

CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Khánh