Quyết định số 296/QĐ-UB ngày 17/06/1989 Về thu phí truyền hình trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 296/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 17-06-1989
- Ngày có hiệu lực: 17-06-1989
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3352 ngày (9 năm 2 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 296/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 6 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THU PHÍ TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983;
- Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố kỳ họp thứ 16 khoá 3 ngày 28 – 29-4-1989,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Phí truyền hình là khoản thu cho ngân sách thành phố nhằm cải tạo Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Điều 2. – Đối tượng nộp phí truyền hình là các hộ gia đình và các cơ sở kinh tế có sử dụng máy thu hình (Television) trong thời hạn quyết định thu phí truyền hình còn hiệu lực thi hành
Điều 3. – Mức thu phí truyền hình:
- Máy thu hình màu: 6.000đ/năm
- Máy thu hình trắng đen 3.000đ/năm
Điều 4. – Tổ chức thu:
- Sở Tài chánh hướng dẫn thực hiện, phát hành ấn chỉ thu phí truyền hình thống nhất toàn thành phố, hướng dẫn nội dung tuyên truyền giải thích sâu rộng trong quần chúng.
Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường , xã, tổ dân phố lập danh sách các hộ gia đình, các cơ sở kinh tế có máy thu hình và vận động thu phí truyền hình.
- Toàn bộ tiền thu phí truyền hình tập trung vào Sở Tài chánh để cấp hết cho Đài Truyền hình thành phố thực hiện việc cải tạo, sửa chữa, tăng chất lượng phục vụ, sau khi trích cho ngân sách phường, xã 10% số thu để chi cho công tác thu và nộp lên trên.
Điều 5. – Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |