Quyết định số 100/QĐ.UB ngày 23/05/1989 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về bản quy định quản lý sử dụng máy vidéo Cassette, băng ghi hình, băng nhạc Cassette (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 100/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 23-05-1989
- Ngày có hiệu lực: 23-05-1989
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-10-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3418 ngày (9 năm 4 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-10-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 23 tháng 5 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY VIDÉO CASSETTE, BĂNG GHI HÌNH, BĂNG NHẠC CASSETTE.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ điều 49 Luật tổ chức HĐND và UBND do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 9/7/1983;
- Căn cứ sự chỉ đạo của TV.TU về tổ chức, quản lý sinh hoạt văn hóa, văn nghệ trong các cơ quan Nhà nước và nhân dân;
- Căn cứ Nghị quyết cuộc hội nghị liên tịch giữa TT.UBND Tỉnh với các ngành VHTT, Công an, Ban Tuyên giáo ngày 21/4/1989 về quản lý sử dụng máy Vidéo Cassette, băng ghi hình, ghi nhạc;
- Để đưa việc sử dụng máy Vidéo cassette, băng ghi hình, ghi nhạc, vào nền nếp và tổ chức phục vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ đạt yêu cầu lành mạnh, có hiệu quả,
QUYẾT - ĐỊNH:
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về quản lý, sử dụng máy vidéo cassette, băng đĩa ghi hình và nhạc Cassette.
Điều 2.- Quy định này có giá trị thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.- Các đ/c Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở VHTT, Tài chính - Vật giá, Công an, Chủ tịch UBND Huyện, Thị, thủ trưởng các cơ ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY VIDÉO CASSETTE, BĂNG GHI HÌNH, BĂNG GHI NHẠC
(Ban hành kèm theo QĐ số: 100-QĐ.UB, ngày 23/5/1989 của UBND Tỉnh)
I – QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1.- Các cơ quan chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và công dân trong Tỉnh đều có quyền sử dụng máy Vidéo cassette, băng ghi hình, băng ghi nhạc phục vụ cho tập thể và gia đình.
Điều 2.- Dự trữ băng ghi hình, ghi nhạc, in sang băng, lồng tiếng; chiếu phim Vidéo cassette phục vụ công cộng do Sở VHTT tổ chức và quản lý.
Trường hợp các cơ quan, tổ chức xã hội và tư nhân có yêu cầu chiếu phim Vidéo cassette phục vụ nhân dân thu tiền để cải thiện đời sống hoặc kinh doanh, Sở VHTT xét cấp phép.
II- ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG MÁY VIDÉO CASSETTE,
BANG GHI HÌNH, GHI NHẠC.
Điều 3.- Khi sử dụng máy vidéo cassette, băng ghi hình, đều phải đăng ký và cấp phép của Sở VHTT.
Các cơ quan, đơn vị và tư nhân được phép chiếu Vedéo cassette phục vụ thu tiền chỉ được phép dùng phim của xưởng Fafim Trung ương do Công ty Văn hóa tổng hợp phát hành; phải chấp hành quy chế của ngành VHTT và nộp thuế.
Điều 4.- Khi lưu hành băng ghi hình, băng ghi nhạc phải có giấy phép của Giám đốc Sở VHTT đúng theo tinh thần QĐ số 328-QĐ.UB, ngày 10/11/88 của UBND Tỉnh.
Điều 5.- Sở VHTT cùng với UBND các Huyện, Thị quy định điểm chiếu phim Vidéo cassette ở từng địa bàn cho phù hợp với quy hoạch và mật độ dân cư; đồng thời tăng cường quản lý về mặt Nhà nước về nghiệp vụ và kinh doanh.
Đối với ngành Du lịch và TDTT điểm chiếu được phép theo yêu cầu của Ngành.
Điều 6.- Để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, CB, CNV, học sinh, bảo đảm cho lao động, sản xuất, học tập và an ninh, trật tự, các đơn vị chiếu phim Vidéo cassette chỉ được chiếu vào buổi tối từ 18 giờ đến 23 giờ. Cấm chiếu ban ngày (trừ ngày chủ nhật).
Điều 7.- Băng ghi nhạc tiền chiến, thời kỳ kháng chiến chỉ được lưu hành những bài được Sở VHTT cho phép.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 8.- Giám đốc Sở VHTT, Chủ tịch UBND Huyện, Thị kết hợp có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo ngành và địa phương thực hiện quy định này, đồng thời xây dựng, củng cố các đội bảo vệ văn hóa, tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện cá nhân, đơn vị sử dụng máy, băng trái phép.
Điều 9.- Các trường hợp vi phạm, ngành VHTT kế hợp với chính quyền địa phương thẩm tra, xác minh từng vụ, trường hợp vi phạm nhẹ Sở VHTT có quyền phạt bằng tiền cảnh cáo, trường hợp vi phạm nghiêm trọng báo cáo UBND Tỉnh xét xử lý hoặc truy tố ra pháp luật.
Cá nhân và đơn vị có công phát hiện những vụ vi phạm được khen thưởng theo chính sách.
Điều 10. Quy định này được phổ biến rộng rãi trên đài phát thanh, truyền thanh, báo chí. Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức sinh hoạt làm cho CB.CNV, học sinh và nhân dân thông suốt chấp hành nghiêm chỉnh.