cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 45-HĐBT ngày 24/04/1989 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thu một phần viện phí y tế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 45-HĐBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 24-04-1989
  • Ngày có hiệu lực: 24-04-1989
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-08-1994
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1951 ngày (5 năm 4 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-08-1994
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-08-1994, Quyết định số 45-HĐBT ngày 24/04/1989 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thu một phần viện phí y tế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 95-CP ngày 27/08/1994 của Chính phủ Về việc thu một phần viện phí (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45-HĐBT

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1989

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU MỘT PHẦN VIỆN PHÍ Y TẾ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Nghị quyết về kế hoạch kinh tế xã hội tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá 8 ngày 22 tháng 12 năm 1988;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hệ thống y tế Nhà nước được thu một phần viện phí để cải thiện điều kiện phục vụ cho bệnh nhân.

Điều 2. - Viện phí gồm các khoản tiền khám bệnh, tiền giường nằm điều trị, điều dưỡng, tiền thuốc, tiền máu, tiền xét nghiệm, tiền phim X quang và một số dịch vụ kỹ thuật khác, kể cả nội trú và ngoại trú.

Điều 3. Đối tượng thu hoặc miễn giảm viện phí:

Đối tượng được miễn giảm tiền khám chữa bệnh:

- Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

- Thương binh hạng I đến hạng IV.

- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng.

- Người tàn tật, trẻ mồ côi và người già yếu không nơi nương tựa.

- Người bị bệnh tâm thần, bệnh phong, bệnh lao.

- Đồng bào dân tộc vùng núi cao (do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định).

- Đồng bào đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong thời gian đang hưởng trợ cấp.

- Cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế, cán bộ hưu trí, nghỉ việc do mất sức lao động, cán bộ xã, phường hưởng phụ cấp, các lực lượng vũ trang, học sinh các trường chuyên nghiệp của Nhà nước.

- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng và người ăn theo là con thứ nhất, thứ hai dưới 18 tuổi của cán bộ, công nhân, viên chức, các lực lượng vũ trang.

- Trẻ em dưới 5 tuổi.

Đối tượng phải nộp viện phí:

- Những người ngoài diện được miễn giảm kể trên.

- Những người muốn chữa bệnh theo yêu cầu riêng.

- Những người bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, say rượu, đánh nhau.

Điều 4. Mức thu.

Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng dịch vụ y tế, ngày nằm điều trị, điều dưỡng của từng loại bệnh, sao cho vừa sức đóng góp của nhân dân và đúng với chính sách xã hội của Nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phần viện phí thu được.

60% tiền thu được sử dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để bổ sung cho chỉ tiêu sự nghiệp y tế (mua thêm thuốc, hoá chất, trang bị vật tư, sửa chữa tu bổ cơ sở bù đắp cho đối tượng miễn giảm). Không khấu trừ vào ngân sách do tài chính cấp.

35% dành để khen thưởng cho cán bộ, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, thương yêu người bệnh, phục vụ kỹ thuật cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Các cơ sở trực thuộc trung ương nộp 5% cho Bộ Y tế, các cơ sở địa phương nộp 5% cho Sở Y tế để hỗ trợ các cơ sở y tế khác không có điều kiện thu viện phí.

Điều 6. Bộ Y tế cùng với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Sau một thời gian thực hiện sẽ nghiên cứu bổ sung sửa đổi cho hợp lý hơn.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)