cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 44-HĐBT ngày 24/04/1989 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thu một phần học phí trong ngành Giáo dục phổ thông (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 44-HĐBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 24-04-1989
  • Ngày có hiệu lực: 09-05-1989
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 44-HĐBT

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 1989

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU MỘT PHẦN HỌC PHÍ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị quyết về kinh tế và xã hội của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ IV ngày 22 tháng 12 năm 1988;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện thu một phần học phí trong ngành Giáo dục phổ thông từ năm học 1989 - 1990.

Điều 2. Nhằm thực hiện phổ cập cấp I, không thu học phí đối với học sinh phổ thông các lớp 1, 2, 3.

Điều 3. Thực hiện chế độ miễn, giảm đối với học sinh thuộc diện chính sách xã hội, dân tộc ít người, con em các gia đình gặp khó khăn đột xuất.

Hiệu trưởng nhà trường cùng đại diện Hội cha mẹ học sinh quyết định danh sách học sinh thuộc diện miễn, giảm theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu.

Điều 4. Tiền học phí thu hàng tháng, mỗi năm học thu 9 tháng.

- Mức thu tối thiểu đối với học sinh các cấp như sau:

Học sinh cấp I: 1 ki lô gam gạo/học sinh/tháng (các lớp 4, 5).

Học sinh cấp II: 2 ki lô gam gạo/học sinh/tháng (các lớp 6,7,8,9).

Học sinh cấp III: 3 ki lô gam gạo/học sinh/tháng (các lớp 10,11,12).

Mức cao hơn do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định.

- Lấy giá gạo kinh doanh ở địa phương làm căn cứ để định mức tiền thu hàng tháng.

- Mức thu đối với nhà trẻ, mẫu giáo do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định.

Điều 5. Quỹ học phí không trừ vào ngân sách giáo dục và do ngành giáo dục quản lý, sử dụng vào mục đích hỗ trợ đời sống giáo viên, nhân viên các trường học, khen thưởng học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện và mua sắm một phần đồ dùng dạy học.

Việc thu, chi quỹ học phí do Hiệu trưởng cùng đại diện Hội cha mẹ học sinh tổ chức thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 6.Cùng với thu học phí, các địa phương tiếp tục thực hiện việc huy động nhân dân đóng góp xây dựng trường học, mua sắm bàn ghế... theo Quyết định số 248-TTg ngày 22-11-1973; ngoài ra các trường học không được tự động đặt ra các khoản thu khác đối với học sinh.

Điều 7. Học phí các trường lớp dân lập do Hiệu trưởng quy định theo sự hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu.

Điều 8. Bộ Giáo dục, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các điều nói trên.

Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)