cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 333/QĐ.UB ngày 24/11/1988 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về miễn giảm thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 cho các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả cho Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 333/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 24-11-1988
  • Ngày có hiệu lực: 24-11-1988
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 9273 ngày (25 năm 4 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2014, Quyết định số 333/QĐ.UB ngày 24/11/1988 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Về miễn giảm thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 cho các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả cho Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 15/04/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977-31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 333/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 24 tháng 11 năm 1988

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V MIỄN GIẢM THUẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1983 ĐẾN NĂM 1985 CHO CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG NỘP TRẢ CHO NHÀ NƯỚC.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

 - Căn cứ vào điều 7 Nghị định số 25-HĐBT ngày 30/03/1983 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành chính sách giảm, miễn thuế nông nghiệp.

- Căn cứ vào quyết định số 149/TC/QĐ.TNN ngày 14/10/1988 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc giảm, miễn thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985.

- Căn cứ vào mức độ thiệt hại do thiên tai, các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985.

- Căn cứ vào đề nghị giảm, miễn thuế của Chủ tịch UBND các Huyện, thị xã. Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chính Vật giá.

QUYẾT - ĐỊNH

ĐIỀU 1: Nay giảm, miễn thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 cho các tổ chức và cá nhân không còn khả năng nộp trả cho Nhà nước. Theo số lượng của các huyện, thị xã đề nghị như sau:

- Thị xã Long Xuyên

165       Tấn

- Thị xã Châu Đốc

194

- Huyện Châu Phú

2551

- Huyện Châu Thành

2904

- Huyện Thoại Sơn

5493

- Huyện Tri Tôn

530

- Huyện Tịnh Biên

640

- Huyện Chợ Mới

537

Tổng cộng

13.014  Tấn

ĐIỀU 2: Sở Tài chính và UBND các Huyện, Thị chỉ đạo UBND các Xã, Phường, Thị trấn căn cứ danh sách các đối tượng còn nợ thuế nông nghiệp từ năm 1983 đến năm 1985 công bố cho từng hộ được biết.

ĐIỀU 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TV TỈNH ỦY “Để báo cáo”
- TT. UBND Tỉnh “Để báo cáo”
- UBND các huyện, thị
- SỞ TÀI CHÍNH VẬT GIÁ
- LƯU VĂN PHÒNG UBND TỈNH

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hữu Khánh