cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 174/QĐ-UB ngày 22/11/1986 Về thẻ và quy chế sử dụng thẻ kiểm tra nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 174/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 22-11-1986
  • Ngày có hiệu lực: 22-11-1986
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4290 ngày (11 năm 9 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-08-1998, Quyết định số 174/QĐ-UB ngày 22/11/1986 Về thẻ và quy chế sử dụng thẻ kiểm tra nhà nước về giá tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4340/QĐ-UB-NC ngày 21/08/1998 Bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 174/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 1986

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THẺ VÀ QUY CHẾ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983 ;
- Căn cứ vào quyết định số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành “Quy định về chế độ quản lý và vi phạm về kỷ luật giá ở thành phố Hồ Chí Minh” ;
- Căn cứ vào quyết định số 39/VGNN-TTg ngày 22-4-1986 của Ủy ban Vật giá Nhà nước về việc Ban hành thẻ và Quy chế sử dụng thẻ kiểm tra Nhà nước về giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này thẻ kiểm tra Nhà nước về giá và quy chế sử dụng thẻ kiểm tra Nhà nước về giá ở thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2: Đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn các ngành và quận, huyện lập danh sách cán bộ, xem xét và kiến nghị Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá; giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện kiểm tra giá và quản lý sử dụng thẻ.

Điều 3: Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Công ty trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Khắc Bình

 

QUY ĐỊNH

SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-UB ngày 22-11-1986 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Thẻ kiểm tra Nhà nước về giá là hình thức thay thế cho giấy giới thiệu hoặc lệnh kiểm tra do Ủy ban nhân dân thành phố phát hành; cấp cho những cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra thanh tra giá, cán bộ làm giá và những công tác viên thanh tra giá, sử dụng khi thấy có những hành vi vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá xảy ra.

Điều 2: Hình mẫu và nội dung thẻ kiểm tra Nhà nước về giá:

a) Về hình mẫu: Thẻ có hình chữ nhật chiều dài 9cm, chiều rộng 6cm. Thẻ có nền trắng, viền đỏ xung quanh, mặt trước thẻ có vạch một đường đỏ thẳng đứng theo chiều ngang của thẻ và phía trên có ghi dòng chữ in màu đỏ: “Thẻ kiểm tra Nhà nước về giá”.

b) Về nội dung: Mặt trước của thẻ có ghi rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cấp cho đồng chí …; chức vụ; số chứng minh nhân dân quyền hạn của người được cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá; số thẻ và ngày tháng năm cấp thẻ; ảnh và chữ ký của người được cấp thẻ; có đóng dấu và chữ ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

- Mặt sau của thẻ có đường viên đỏ xung quanh có ghi 3 điểm cần chú ý trong việc sử dụng thẻ.

- Thẻ kiểm tra Nhà nước về giá được bọc trong bìa nylon cứng như chứng minh nhân dân.

(Kèm theo mẫu cụ thể)

c) Phạm vi kiểm tra giá: được quyền kiểm tra giá ở tất cả các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công tư hợp doanh, tập thể và tư nhân trong phạm vi địa phương kể cả những đơn vị kinh tế quốc doanh Trung ương hoạt động trên lãnh thổ địa phương.

Điều 3: Thủ tục xét cấp thẻ và quản lý cán bộ sử dụng thẻ:

- Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn các đơn vị hữu quan lập danh sách xét cấp thẻ, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận và cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá.

- Căn cứ vào quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố có trách nhiệm tiến hành việc lập hồ sơ theo dõi quản lý thẻ và tổ chức phát thẻ cho từng cá nhân có tên trong danh sách cấp. Ủy ban Vật giá thành phố phải xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác giá, chủ trương ngành giá, kế hoạch công tác của người sử dụng thẻ… Người được phát thẻ phải ký tê vào hồ sơ quản lý thẻ của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố cùng với Thủ trưởng các đơn vị có người được Ủy ban nhân dân thành phố cấp thẻ tổ chức theo dõi chặt chẽ để thu lại số thẻ của những người được cấp thẻ khi không còn làm công tác kiểm tra, thanh tra giá; được cấp thẻ nhưng không phát huy tác dụng vi phạm những quy định ở điều 5 dưới đây để phòng ngừa những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ

Điều 4: Người được cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá có trách nhiệm:

- Giữ gìn thẻ cẩn thận, sử dụng đúng mục đích, nghiêm cấm việc cho mượn thẻ; giao thẻ cho người khác hoặc sử dụng thẻ vào mục đích riêng.

- Khi mất thẻ phải báo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất, Thủ trưởng cơ quan đang công tác và Ủy ban Vật giá thành phố biết để truy tìm và có biện pháp tích cực đề phòng kẻ gian lợi dụng.

- Phải trả lại thẻ cho cơ quan cấp thẻ khi không còn làm công tác kiểm tra giá, thanh tra giá, khi vi phạm những quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

- Tích cực sinh hoạt học tập quản lý giá, nghiệp vụ thanh tra giá theo sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá thành phố.

Điều 5: Người đuợc cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá được quyền kiểm tra giá ở tất cả các đơn vị kinh tế quốc doanh công tư hợp doanh, tập thể và tư nhân đóng trên địa bàn thành phố, kể cả những đơn vị kinh tế quốc doanh của Trung ương và tỉnh bạn hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh.

Khi phát hiện có những hành vi vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá đang xảy ra (theo điều 10 của quyết định 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về việc “quy định về chế độ quản lý và xử lý vi phạm về kỷ luật giá ở thành phố Hồ Chí Minh” phải xuất trình thẻ kiểm tra Nhà nước về giá và cùng ít nhất 1 nhân chứng yêu cầu đơn vị hoặc cá nhân vi phạm về giá:

- Sửa chữa ngay những vi phạm kỷ luật giá.

- Cung cấp đầy đủ chứng từ số liệu cần thiết có liên quan đến hành vi vi phạm kỷ luật giá.

- Lập biên bản tại chỗ hành vi vi phạm kỷ luật giá (như mẫu biên bản hướng dẫn phần sau). Biên bản cần ghi rõ:

+ Tên, địa chỉ hoặc đơn vị công tác của nhân chứng.

+ Tên cá nhân, đơn vị vi phạm kỷ luật giá.

+ Những đề xuất của cán bộ kiểm tra giá nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật giá.

+ Kiến nghị những hình thức xử lý đơn vị hoặc cá nhân vi phạm kỷ luật giá.

+ Ý kiến của đơn vị hoặc cá nhân vi phạm kỷ luật giá.

Biên bản được lập thành 3 bản có chữ ký của cá nhân hoặc thủ trưởng đơn vị vi phạm; 1 bản đơn vị (cá nhân) vi phạm giữ; 1 bản chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý (theo thẩm quyền xử lý đã ghi tại quyết định số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá), cán bộ thanh tra giá giữ. Các quyết định xử lý phải gởi về Ủy ban Vật giá thành phố và cán bộ thanh tra giá theo dõi.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 6: Những thanh tra viên làm tốt công tác thanh tra kiểm tra về giá và những quy định nêu trên được khen thưởng theo điều 15 của quyết định 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 về việc “Ban hành về chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá”.

Ngoài ra hàng năm căn cứ vào nhận xét của Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sẽ khen thưởng những có nhân thực hiện nghiêm túc quy chế sử dụng thẻ phát huy tốt tác dụng của thẻ trong công tác kiểm tra, thanh tra giá góp phần tích cực vào việc lập lại trật tự trên lĩnh vực giá cả ở thành phố.

Điều 7: Người được cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá vi phạm những quy định tại điều 4 của bản quy chế này do quần chúng tố giác hoặc do những đơn vị cá nhân được kiểm tra khiếu nại (sau khi xác minh nếu khiếu nại đó là đúng) thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ xử lý theo điều 16 của quyết định 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 về việc “Ban hành về chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá” và sẽ bị thu hồi thẻ kiểm tra Nhà nước về giá.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8: Ủy ban Vật giá thành phố hướng dẫn các ngành, các cấp đề xuất danh sách người dự kiến xin cấp thẻ và giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xin cấp thẻ, quản lý thẻ và nhân sự được cấp thẻ. Ủy ban Vật giá thành phố hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra giá, tổ chức sinh hoạt định kỳ, đề ra phương hướng hoạt động và tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, quý, năm về Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Vật giá Nhà nước.

Thủ trưởng các đơn vị chủ quản và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện có người được đề nghị xét cấp thẻ có trách nhiệm:

- Đề nghị danh sách người được cấp thẻ.

- Quản lý chặt chẽ nội dung chất lượng hoạt động của thanh tra viên hoặc công tác viên.

- Chỉ định người phụ trách chung đối với đơn vị có từ 2 người trở lên.

- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ủy ban Vật giá thành phố) khen thưởng công tác hoặc thu hồi kiểm tra Nhà nước về giá.

- Thường xuyên theo dõi, quản lý kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế này phát hiện thiếu sót, kiến nghị bổ sung báo cáo định kỳ kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ủy ban Vật giá thành phố).

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH

 

UBND TP. HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN VẬT GIÁ
-------

Số:______/BBKT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

 

BIÊN BẢN
GHI NHẬN VI PHẠM KỶ LUẬT GIÁ

 

Hôm nay vào lúc     giờ      ngày     tháng     năm         . Chúng tôi gồm có:

1.                                                                  chức vụ

2.                                                                  chức vụ

3.                                                                  chức vụ

Sau khi xuất trình thẻ kiểm tra Nhà nước về giá đã tiến hành kiểm tra chấp hành kỷ luật giá đối với:

Tại địa điểm:                                      đường

Thuộc phường                quận            do ông:

Chức vụ:                         giấy chứng minh số:

Cấp ngày:

Qua kiểm tra, chúng tôi kết luận:

1. Ông, bà:                                    thuộc                              đã vi phạm mục:              điều 10 chương II về những hành vi vi phạm kỷ luật giá quy định tại quyết định số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về chế độ quản lý và xử lý vi phạm về kỷ luật giá ở thành phố Hồ Chí Minh và xử lý.

Nội dung vi phạm được ghi nhận như sau:

 

2. Ý kiến của đơn vị (cá nhân) vi phạm

3. Ý kiến đề xuất của thanh tra viên:

 

Biên bản này lập thành 3 bản được đọc lại cho đơn vị (ông, bà)         thanh tra viên, , và người làm chứng cùng nghe.

Đơn vị (ông, bà)                                     xác định:

a) Trong khi kiểm tra, hàng hóa, tài sản vào giấy tờ cần thiết cho việc mua bán không bị làm hư hỏng mất mát.

b) Nội dung và kết luận của thanh tra viên là đúng.

c) Sẳn sàng chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thẩm quyền.

 

Đơn vị (cá nhân) vi phạm kỷ luật giá (ký tên và ghi rõ họ tên) và đóng dấu (nếu có dấu)

TP. Hồ Chí Minh, ngày        tháng        năm 1986

Thanh tra viên

(ký tên và ghi rõ họ tên)

 

Ý kiến giải quyết của

Chúng tôi là:

a) Có xem biên bản vi phạm kỷ luật giá đối với đơn vị (cá nhân) và quyết định xử lý như sau:

 

 

b) Giao cho                                            và đơn vị (cá nhân) thi hành quyết định này.

 

Nơi nhận :
- Cơ quan chủ quản của đơn vị vi phạm.
- Đơn vị (cá nhân vi phạm)
- Thanh tra viên

TP. Hồ Chí Minh, ngày        tháng        năm 1986