cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 119-HĐBT ngày 04/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng Về biện pháp đặc biệt huy động tiền gửi tiết kiệm và mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 119-HĐBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 04-10-1986
  • Ngày có hiệu lực: 01-10-1986
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-1987
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 273 ngày ( 9 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-07-1987
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-07-1987, Quyết định số 119-HĐBT ngày 04/10/1986 của Hội đồng Bộ trưởng Về biện pháp đặc biệt huy động tiền gửi tiết kiệm và mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 99-HĐBT ngày 29/06/1987 của Hội đồng Bộ trưởng Về mức lãi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nước (Tình trạng hiệu lực không xác định)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 119-HĐBT

Hà Nội, Ngày 04 tháng 10 năm 1986

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BIỆN PHÁP ĐẶC BIỆT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Quyết định số 117-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện kết luận của Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện kết luận của Hội nghị Bộ chính trị (4-9 tháng 9 năm 1986) bàn những biện pháp cấp bách về giá - lương - tiền,

QUYẾT ĐỊNH:

1. Cho phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thể thức tiết kiệm có bảo hiểm giá trị tiền gửi bằng một số mặt hàng tính theo giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quy định mặt hàng cụ thể theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Trong một thời gian ngắn, mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định như sau:

- 2% tháng đối với tiền gửi tiết kiệm được bảo hiểm giá trị.

- 6%-8% tháng đối với tiền gửi tiết kiệm không được bảo hiểm giá trị.

Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể và công bố lãi suất đối với từng loại tiết kiệm ở từng nơi, từng lúc, trong từng thời gian.

3. Lãi suất tín dụng ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn) được nâng thêm từ 0,5% đến 1%/tháng. Lãi suất tiền vay quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa được nâng thêm từ 2,5% đến 4,5%/tháng.

Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và công bố cụ thể mức lãi suất tăng thêm đối với từng đối tượng và từng loại tiền vay trong từng thời gian.

4. Quyết định này được thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1986.

Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành những quy định cụ thể thực hiện và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

5. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Chí Công

(Đã Ký)