Quyết định số 4-HĐBT ngày 08/01/1985 của Hội đồng Bộ trưởng Về chính sách thu mua lợn thịt, trâu bò thịt của kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và kinh tế gia đình (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 4-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Ngày ban hành: 08-01-1985
- Ngày có hiệu lực: 01-01-1985
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4-HĐBT | Hà Nội, ngày 08 tháng 1 năm 1985 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 4- HĐBT NGÀY 8 THÁNG 1 NĂM 1985 VỀ CHÍNH SÁCH THU MUA LỢN THỊT, TRÂU BÒ THỊT CỦA KINH TẾ QUỐC DOANH, KINH TẾ TẬP THỂ VÀ KINH TẾ GIA ĐÌNH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để khuyến khích phát triển chăn nuôi đồng thời thực hiện chủ chương Nhà nước độc quyền kinh doanh thịt lợn và thịt trâu bò;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội thương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay bãi bỏ việc giao mức nghĩa vụ bán lợn thịt cho Nhà nước theo giá nghĩa vụ quy định tại quyết định số 311-CP ngày 1-10-1980 của Hội đồng Chính Phủ và quyết định số 60-TTg ngày 13-3-1981 của Thủ tướng Chính Phủ.
Việc thu mua lợn thịt, trâu bò thịt của kinh tế tập thể và kinh tế gia đình trong cả nước từ nay thực hiện theo hai phương thức là mua theo giá ổn định qua hợp đồng kinh tế hai chiều và mua theo giá thoả thuận.
Điều 2.- Nhà nước giao cho thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán thu mua toàn bộ lợn thịt, trâu bò thịt do kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và kinh tế gia đình sản xuất, ngoài phần người sản xuất để lại tự tiêu dùng, không cho phép tư nhân kinh doanh mặt hàng này. Nơi nào thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán chưa đảm nhiệm được toàn bộ việc kinh doanh thịt lợn và thịt trâu bò thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện (và cấp tương đương) có thể quyết định cấp giấy phép tạm thời cho thương nhân kinh doanh thịt lợn. Người chăn nuôi lợn thịt, trâu bò thịt, ngoài phần tự tiêu dùng, nếu còn thừa đem bán ở chợ nông thôn thì không xem là kinh doanh, không phải nộp thuế kinh doanh công thương nghiệp.
Người chăn nuôi khi giết mổ lợn và trâu bò để tiêu dùng cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về kiểm dịch thực phẩm và nộp thuế sát sinh.
Điều 3.- Đối với lợn thịt, trâu bò thịt của các cơ sở chăn nuôi tập thể, Nhà nước mua theo hợp đồng hai chiều, trên cơ sở cung ứng con giống, dịch vụ thú y, thức ăn gia súc, phân bón, xăng dầu, vật liệu xây dựng,v.v... mua và bán đều theo giá ổn định của Nhà nước. Ngoài phần mua theo hợp đồng hai chiều thì mua theo giá thoả thuận.
Đối với lợn thịt, trâu bò thịt của kinh tế gia đình thì mua theo giá thoả thuận. Trường hợp người chăn nuôi yêu cầu và Nhà nước có khả năng cung ứng vật tư hàng hoá mua theo hợp đồng hai chiều.
Điều 4.- Các cơ sở kinh tế quốc doanh được Nhà nước giao nhiệm vụ và kế hoạch chăn nuôi phải giao nộp sản phẩm chăn nuôi theo chỉ tiêu kế hoạch và theo giá bán buôn xí nghiệp được duyệt.
Đối với phần sản phẩm vượt kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch thì thương nghiệp xã hội chủ nghĩa mua theo giá thoả thuận.
Điều 5.- Trên cơ sở kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt, trâu bò thịt hàng năm, Hộ đồng Bộ trưởng giao cho tỉnh, thành phố, đặc khu; tỉnh, thành phố, đặc khu giao cho quận, huyện, thị xã; quận, huyện, thị xã giao cho xã, phường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất chỉ tiêu kế hoạch thu mua, phân phối và điều động trong đó chỉ tiêu điều động và chỉ tiêu cung ứng vật tư hàng hoá theo hợp đồng hai chiều (nếu có) là chỉ tiêu pháp lệnh.
Điều 6.- Giá mua theo hợp đồng hai chiều do Hội đồng Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
Giá thoả thuận do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định trong phạm vi khung giá do Bộ Nội thương, Bộ Ngoại thương (đối với thịt xuất khẩu) cùng Uỷ ban vật giá Nhà nước hướng dẫn cho từng vùng, từng thời gian.
Điều 7.- Quyết định này thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1985. Bộ trưởng Bộ Nội thương, Bộ Ngoại thương và chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 8.- Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Tố Hữu (Đã ký) |