cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 50/QĐ-UB ban hành quy định về giữ xe 2 bánh trong thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu văn bản: 50/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 11-02-1983
  • Ngày có hiệu lực: 11-02-1983
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5670 ngày (15 năm 6 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-08-1998, Quyết định 50/QĐ-UB ban hành quy định về giữ xe 2 bánh trong thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4340/QĐ-UB-NC ngày 21/08/1998 Bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 50/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 02 năm 1983

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIỮ XE 2 BÁNH TRONG THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
- Căn cứ vào Nghị định của Hội đồng Chánh phủ số 24/CP ngày 2-2-1976 ban hành bản qui định về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của chánh quyền Nhà nước cấp tỉnh, thành trong lãnh vực quản lý kinh tế;
- Để đưa hoạt động giữ xe vào quy định chặt chẽ bảo đảm quyền lợi nhân dân và trật tự xã hội trong thành phố;
- Theo đề nghị của đồng chí: Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá thành phố;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản qui định về giữ xe 2 bánh trong thành phố.

Điều 2. Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá thành phố, Giám đốc Sở tài chánh, Công an thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Đình Nhơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VIỆC GIỮ XE 2 BÁNH TRONG THÀNH PHỐ
 (Kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UB ngày 11-02-1983 của UBND Thành phố)

Để việc tổ chức, quản lý dịch vụ giữ xe 2 bánh trong thành phố được tốt, bảo đảm an ninh trật tự trong thành phố, và vhấp hành nghiêm chỉnh giá giữ xe theo quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố, nay quy định :

I.- ĐIỀU KIỆN CẦN CÓ CỦA NGƯỜI GIỮ XE 2 BÁNH :

Điều 1. Những người được giữ xe 2 bánh phải có những điều kiện sau đây :

1. Thuộc diện được ưu tiên như : thương binh, gia đình liệt sĩ, cán bộ, nhân viên về hưu, gia đình bộ đội, người lao động nghèo không có phương tiện sản xuất kinh doanh.

2. Có hộ khẩu thường trú tại quận, huyện nơi giữ xe 2 bánh.

3. Có giấy phép giữ xe 2 bánh do Ủy ban Nhân dân quận, huyện cấp.

Điều 2. Người được phép giữ xe 2 bánh phải thường xuyên ký quỹ một số tiền là 1 ngàn đồng cho Ban Tài chánh -Thuế - Giá và tháng kế tiếp trở đi sau khi cấp giấy phép phải nộp tiền tiết kiệm 10% trên doanh thu hàng tháng, nhằm bảo đảm bồi thường khi mất xe của người gởi hoặc để trích nộp phạt khi vi phạm quy định của Nhà nước mà không có tiền sẵn để nộp phạt. Sổ tiết kiệm của người giữ xe do người khai thác bãi giữ xe đứng tên và số tiền gởi thuộc quyền người đứng tên nhưng chỉ được rút tiền khi ngưng khai thác hoặc khi có trường hợp mất xe phải bồi thường (sổ tiết kiệm phải gởi tại Ban Tài chính - Thuế - Giá quận, huyện).

Điều 3. Người được phép giữ xe 2 bánh phải trực tiếp giữ xe, không được sang nhượng cho người khác và phải đăng ký danh sách những người cùng phụ giữ xe và chịu trách nhiệm về hành vi (liên quan đến việc giữ xe) của những người này.

Điều 4. Nơi đông người gởi xe có thể có nhiều người được phép giữ xe, có thể tổ chức nhiều người giữ xe thành Tổ giữ xe để cùng chung chịu trách nhiệm.

Điều 5. Người xin phép được giữ xe 2 bánh phải nộp đơn tại Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú kèm theo các giấy tờ sau đây (mỗi thứ 2 bản) :

- Lý lịch (có xác nhận của chánh quyền địa phương).

- Giấy chứng nhận là thuộc diện ưu tiên theo chánh sách đã nêu trên.

Điều 6. Ủy ban Nhân dân phường (xã) nhận hồ sơ và giới thiệu lên Ủy ban Nhân dân quận (huyện) quyết định và cấp giấy phép (mẫu giấy phép đính kèm) theo đề nghị của Hội đồng phụ trách bãi giữ xe 2 bánh gồm : Ban Tài chánh - Thuế - Giá, Công an, Ban Công nghiệp – Giao thông vận tải, Ban Quản lý Nhà đất và công trình công cộng quận, huyện.

II.- THỂ LỆ VỀ GIỮ XE 2 BÁNH :

Điều 7. Người giữ xe phải dùng vé giữ xe do Ban Tài chánh - Thuế - Giá phát hành, người giữ xe được phép dùng ký hiệu riệng để tránh trường hợp vé giả mạo.

Điều 8. Người giữ xe chỉ được thu tiền sau khi giao xe cho người gởi. Riêng đối với các bãi giữ xe mà người gởi nhận xe một lúc ồ ạt như : rạp hát, sân bóng đá, nơi mít tinh, hội chợ… thì được thu tiền trước nhưng phải chấp hành đúng giá quy định. Người thu tiền phải mang bảng tên.

Điều 9. Khi mất vé giữ xe, người gởi xe phải báo ngay cho người giữ xe và sau khi hết giờ giữ xe chủ chiếc xe phải xuất trình các giấy tờ sau đây :

- Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy chủ quyền xe).

- Hoá đơn xe (hoặc giấy chủ quyền xe).

Điều 10. Trường hợp quá giờ đã quy định mà người gởi xe chưa đến nhận xe hoặc vì mất vé gởi xe mà không chuẩn bị đủ giấy tờ cần thiết để nhận xe trong thời gian quy định, thì khi người gởi xe đến nhận xe phải trả thêm số tiền tổn phí cho người giữ xe đã di chuyển xe đem gởi tại Công an phường (nơi bãi giữ xe đang hoạt động).

Điều 11. Khi mất xe, người giữ xe phải bồi thường một lần (trong thời hạn 5 ngày) theo giá thị trường đúng giá trị của xe gởi, nếu đôi bên chưa thống nhất việc đền bồi thì phải đưa lên Ủy ban Nhân dân quận (huyện) giải quyết (tối thiểu không quá 15 ngày kể từ ngày mất xe).

Điều 12. Sau khi đã cấp giấy phép, nếu chánh quyền địa phương cần dùng bãi giữ xe trên vào việc công ích khác, Ủy ban Nhân dân quận, huyện có quyền rút giấy phép giữ xe nhưng phải thông báo cho người giữ xe biết trước 15 ngày, ngược lại người được phép giữ xe nếu không giữ xe nữa cũng phải báo cho Ùy ban Nhân dân quận, huyện trước 15 ngày.

Nếu người giữ xe vi phạm quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố về chế độ giữ xe thì Ủy ban Nhân dân quận, huyện có thể rút giấy phép ngay khi có quyết định xử lý.

Điều 13. Người được phép giữ xe hàng tháng phải nộp lệ phí khai thác bãi giữ xe. Lệ phí này căn cứ vào thời điểm, diện tích nơi giữ xe và số lượng người xe gởi nhiều hay ít của từng bãi giữ xe do Ban Tài chánh -Thuế - Giá ấn định (trên doanh thu trừ chi phí) theo hướng dẫn của Sở Tài chánh. Thời gian nộp lệ phí bắt đầu từ ngày 1 đến ngày 10 của tháng nộp lệ phí. Nếu quá 10 ngày chưa nộp lệ phí thì mỗi một ngày trễ phải phạt 10% trên số nộp của tháng. Nếu quá ngày 15 của tháng nộp lệ phí mà chưa nộp thì đình chỉ khai thác bãi giữ xe vĩnh viễn và sẽ trích tiền ký quỹ để thanh toán số tiền lệ phí bãi giữ xe còn chưa nộp đủ.

Điều 14. Nếu người giữ xe để mất xe 3 lần, thì như không đủ khả năng bảo đảm an toàn xe của người gởi và bị thu hồi giấy phép vĩnh viễn.

Điều 15. Riêng đối với các bãi giữ xe cho học sinh, sinh viên do nhà trường tổ chức trong phạm vi quản lý của nhà trường thì không áp dụng quy định này, nhưng nhà trường có thể thu tiền hàng tháng của học sinh, sinh viên và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tổ chức giữ xe.

III.- TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GIỮ XE VÀ NGƯỜI GỞI XE :

1. Trách nhiệm của người giữ xe :

Điều 16. Tại mỗi bãi giữ xe, người giữ xe phải có sổ góp ý, bản nội quy giữ xe, và bản niêm yết giá.

Điều 17. Người giữ xe phải chấp hành đúng giá giữ xe đã quy định, không được tăng giá trong những ngày lễ, ngày Tết, ban đêm.

Điều 18. Người giữ xe phải bảo đảm giờ giấc giữ xe do Ủy ban Nhân dân quận (huyện) cho phép (tuỳ theo từng bãi giữ xe).

Điều 19. Người giữ xe phải giữ xe đúng nơi và diện tích quy định, không được tự ý nới rộng hoặc di chuyển đến nơi khác, không được gây hư hỏng lề đường, nếu có đục lỗ phải tráng xi măng lại cho bằng phẳng.

2. Trách nhiệm của người gởi xe :

Điều 20. Người gởi xe phải tôn trọng trật tự và sự chỉ dẫn của người giữ xe.

Điều 21. Trường hợp phát hiện nơi giữ xe thu quá giá người gởi xe có thể ghi vào sổ góp ý treo tại bãi giữ xe, hoặc viết thư báo cho Ban Tài chánh - Thuế - Giá, hay Công an quận (huyện) (ghi cụ thể : địa điểm, ngày giờ bãi giữ xe thu quá giá, tên người thu tiền).

IV.- HÌNH THỨC VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT :

Điều 22. Hình thức xử phạt : Những hành vi vi phạm những quy định trên thì tuỳ mức độ tính chất vi phạm mà xử lý như sau :

a) Vi phạm lần thứ nhất :

- Không niêm yết giá, không treo bản nội quy hoặc không có sổ góp ý thì bị phạt : 100đ.

- Thu quá giá quy định thì phạt 500đ và thu hồi giấy phép tạm thời 15 ngày.

- Không xuất trình các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra của Ủy ban Vật giá, Sở Tài chánh, của quận (huyện), có thái độ làm cản trở công tác của Đoàn kiểm tra thì phạt 300đ và trong trường hợp nghiêm trọng có thể truy tố trước pháp luật.

b) Vi phạm lần hai : Người giữ xe vi phạm lần thứ 2 một trong những điểm nêu ở đoạn a thì bị thu hồi giấy phép vĩnh viễn, hoặc truy tố trước pháp luật tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.

c) Riêng đối với các bãi giữ xe không có giấy phép sẽ bị phạt tiền 2.000đ và phải chấm dứt hoạt động giữ xe trái phép ; tuỳ tính chất vi phạm, có thể truy tố trước pháp luật.

Điều 23. Thẩm quyền xử phạt : Ủy ban Vật giá thành phố, Sở Tài chánh thành phố tổ chức kiểm tra và xử lý. Ở quận (huyện) Ban Tài chánh - Thuế - Giá tổ chức kiểm tra và trình Ủy ban Nhân dân quận (huyện) ra quyết định xử lý.

V.- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH :

Điều 24. Giao cho Ủy ban Vật giá thành phố chủ trì phối hợp với Sở Tài chánh thành phố, tùy tình hình thực tế ban hành thể lệ cụ thể về bãi giữ xe, giá thu hàng tháng đối với học sinh, sinh viên ở điều 15, giá tiền tổn phí mà người gởi xe trả cho người giữ xe khi di chuyển nói ở điều 10.

Điều 25. Ủy ban Nhân dân quận (huyện) nghiên cứu địa điểm để bố trí bãi giữ xe cho thích hợp với tình hình an ninh, trật tự và bảo đảm mỹ quan cho thành phố.

Điều 26. Sở Tài chánh chịu trách nhiệm hướng dẫn các Ban Tài chánh quận (huyện) ấn định mức thu lệ phí khai thác bãi giữ xe 2 bánh và in mẫu thống nhất vé giữ xe 2 bánh.

Điều 27. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 28. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

GIẤY PHÉP

(KHAI THÁC BÃI GIỮ XE 2 BÁNH)

Ủy ban Nhân dân Quận :            chấp thuận cho phép Ông (Bà) :                          tuổi:

Giấy CMND số :                        ngày nơi cấp :

Nguyên quán :

Thường trú tại đường

Phường :          Quận:               Thành phố Hồ Chí Minh

Được khai thác bãi giữ xe 2 bánh địa điểm

Diện tích           m2 , đường

Phường:           Quận:

Thời gian khai thác từ ngày đến ngày

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN….
Chủ tịch

 

Ghi chú :

Người được cấp giấy phép này :

1. Chỉ sử dụng vào mục đích (khai thác giữ xe 2 bánh)

2. Không cho thuê hoặc đưa người khác sử dụng giấy phép này.

3. Phải xuất trình mỗi khi Đoàn kiểm tra đến làm việc.

4. Hết hạn phải nộp lại Ban Tài chánh - Thuế - Gía để xin đổi giấy phép mới, nếu được tiếp tục khai thác.

5. Người được cấp giấy phép nếu không chấp hành theo quy định về giữ xe 2 bánh, sẽ bị xử lý theo điều 22 của Quy định về giữ xe 2 bánh (ban hành kèm theo Quyết định 50/QĐ-UB ngày 11-12-83 của Uỷ ban Nhân dân thành phố)