Quyết định 1884/QĐ-UB năm 1979 về giá chỉ đạo thu mua lúa và hoa màu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu văn bản: 1884/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 06-12-1979
- Ngày có hiệu lực: 06-12-1979
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6833 ngày (18 năm 8 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1884/QĐ-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 1979 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIÁ CHỈ ĐẠO THU MUA LÚA VÀ HOA MÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962 ;
- Thi hành quyết định số 361-CP ngày 5-10-1979 của Hội đồng Chánh phủ về việc cải tiến một số chánh sách thu mua, phân phối và giá ;
- Căn cứ vào sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá Nhà nước và các Bộ hữu quan ;
- Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Về giá mua lúa :
Kể từ vụ mùa 1979, giá mua lúa tại thành phố Hồ Chí Minh được chia thành hai khu vực với mức giá cụ thể như sau :
Đơn vị tính | Khu vực | Lúa sạ nổi | Lúa thường | Lúa đặc sản | Nếp | Ghi chú | ||
Loại 1 | Loại 2 | Dẻo thơm | Thường | |||||
1 kilôgram Lúa | 1 2 | 0đ55 0đ52 | 0đ60 0đ56 | 0đ72 0đ68 | 0đ65 0đ61 | 0đ67 0đ63 | 0đ65 0đ61 |
|
Lúa phải phơi khô, quạt sạch (không chia thành loại A và loại B).
Khu vực 1 : Gồm các xã Tân Phú Trung, Tân Thông Hội, Tân An Hội, Tân Thạnh Đông, Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Thạnh Mỹ Lợi, Bình Trưng, Phú Hữu, An Khánh, Long Trường, Long Thạnh Mỹ, Hiệp Bình (Thủ Đức), Xuân Thới Thượng (Hóc Môn).
Khu vực 2 : gồm các xã, huyện còn lại không thuộc khu vực 1.
Việc xếp loại thóc theo như nội dung hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Bộ Lương thực - Thực phẩm trong phụ lục đính kèm.
Điều 2.- Về giá mua các loại hoa màu :
Giá mua thống nhất cho toàn thành phố các loại hoa màu được quy định như sau và có giá trị thi hành kề từ ngày ký quyết định này.
Số thứ tự | Tên hoa màu | Đơn vị | Giá mua |
1 2 3 4 5 6 | Ngô tẻ hạt Khoai lang tươi Khoai lang khô Khoai mì tươi Khoai mì lát khô Cao lương | Kg Kg Kg Kg Kg Kg | 0đ58 0đ16 0đ65 0đ17 0đ75 0đ58 |
Quy cách, phẩm chất các loại hoa màu :
1. Ngô tẻ hạt : hạt khô, sạch có độ ẩm từ 13 – 14%, không bị mọt.
2. Khoai lang tươi : sạch, khô, không sùng hà bị thối, củ gầy không quá 10%. Độ lớn củ khoai lớn nhất có đường kính từ 6cm trở lên, loại củ có đường kính dưới 6cm không quá 20%.
3. Khoai lang lát khô : màu trắng hoặc vàng, có lấm tấm vàng của nhựa khoai, không bị mốc, không có sùng hà, độ ẩm từ 12 – 14%, tinh bột từ 58% trở lên.
4. Khoai mì tươi : sạch, không lẫn đất, hư thối hay chạy chỉ, cắt cuống gần sát nơi củ có bột, củ gầy không quá 10%. Độ lớn của củ nơi lớn nhất có đường kính từ 8cm trở lên. Loại củ có đường kính dưới 8cm không quá 30%.
5. Khoai mì lát khô : không lẫn vỏ, độ ẩm không quá 12% đối với loại khoai mì sấy bằng phương pháp công nghiệp và từ 13 – 14% đối với các loại khoai mì phơi nắng hay sấy bằng phương pháp thủ công. Các chất nổi sau khi ngâm nước không quá 6%, phần chìm không phải khoai mì không được quá 1%, tinh bột từ 65% trở lên.
6. Cao lương : phơi khô, quạt sạch.
Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá, Giám đốc Sở Lương thực, Giám đốc Sở Tài chánh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân các phường, xã nơi thu mua chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
BẢNG PHỤ LỤC
VỀ PHÂN LOẠI LÚA VÀ NẾP
(ban hành kèm theo quyết định số 1884/QĐ-UB ngày 06-12-1979 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc quy định giá mua lúa và nếp)
1. Lúa đặc sản :
+ Loại 1 : - Nàng thơm (nàng hương), tàu hương, nanh chồn, trắng tép.
+ Loại 2 : - IR 20, C4/63, DP 176, sóc nâu, lúa tiêu, vé vàng, nàng quớt, trắng lựa, móng chim, thơm cao, thơm lùn, huyết ròng (châu hạng vẽ), ba thiệt.
2. Lúa thường :
Trắng tép, tây tiêu, ba kiên, ba túc, ba trăng, ba bông, ba dung, trệt cụt, nàng keo, nàng trọ, nàng dài, nàng phật, ba thục, trường hưng, cây xe, tàu chen, trắng cụt, nàng tây, đốc phụng, nàng cho, nàng lê, cà nham, nhà trắng, trắng lớn, hòa bình, ôtra, mắc cụ, lúa tương, tàu nút, cà mun đỏ, tiên côn, cồn tà rồng, quor, lao hem, việt Hajul, Ame, nàng thăm trang, Sra-bo-ông, lúa mọi, lúa cung, lúa gà, nút ruồi, ràn rẩy, hà lan, IR 5, IR8, IR26, IR 28, IR 30, IR 2153, IR 73-2, IR 1561, IR 36, IR 22.
3. Lúa sạ nổi :
Tàu binh, nàng tri, nàng rùn, nàng đùm, lúa rừng, đuôi trâu, ba sao, thau dưng, nam vang, tàu nút huyết rừng,
4. Nếp dẻo thơm :
Trứng vị, tuổi, bắc, giàn bầu, ông tiên, bà hóng, phật, thơm, than, nàng già, nếp nữ, nếp kèo nèo, nếp mắc quạ, nếp củi, nếp sáp.
5. Nếp thường :
IR 29, R 12, IR 17-17, nếp mù u, nếp sớm, nếp ruồi, nếp tượng.