cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 08/QĐ-UB-TC năm 1977 ban hành bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

  • Số hiệu văn bản: 08/QĐ-UB-TC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 14-01-1977
  • Ngày có hiệu lực: 14-01-1977
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-1998
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7889 ngày (21 năm 7 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-08-1998
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-08-1998, Quyết định 08/QĐ-UB-TC năm 1977 ban hành bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 4340/QĐ-UB-NC ngày 21/08/1998 Bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 08/QĐ-UB-TC

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 1977

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Nghị định số 01/NĐ-74 ngày 12-9-1974 của Hội đồng Chánh phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy chánh quyền các cấp ;
- Căn cứ Nghị định số 54-CP ngày 10-3-1975 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế và Nghị định 75-CP ngày 14-4-75 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế nhà nước ;
- Căn cứ Thông tư số 341/HĐ ngày 7-5-75 của Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn xây dựng điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế các ngành, các cấp ;
- Sau khi có sự thỏa thuận của Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ;
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền và Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành kèm quyết định này, bản Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Những quy định trước đây trái với bản điều lệ này đều bãi bỏ.

Điều 2.- Căn cứ vào điều lệ này, ông Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố hướng dẫn, giải thích bản điều lệ kèm theo quyết định này.

Điều 3.- Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Vũ Đình Liệu

 

ĐIỀU LỆ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 08/QĐ-UB-TC ngày 14-1-1977 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 1.- Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố là cơ quan pháp lý kinh tế của Nhà nước ở Thành phố có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý công tác hợp đồng kinh tế trên các mặt.

- Giữ vững tính kỷ luật trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế của Chánh phủ và những quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cơ quan trong địa phương, góp phần thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước.

- Xét xử những vụ từ chối hoặc trì hoãn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cơ quan, góp phần thực hiện và củng cố chế độ hạch toán kinh tế, tăng cường quản lý kinh tế.

Điều 2.- Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố hoạt động theo đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước theo từng thời kỳ, cũng như theo các nghị quyết, chế độ, thể lệ hiện hành về quản lý kinh tế của Thành phố.

Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố :

a) Về hợp đồng kinh tế :

1. Căn cứ vào những chế độ, thể lệ hiện hành của Nhà nước về chế độ hợp đồng kinh tế, cụ thể hóa và xây dựng thành những chỉ thị hướng dẫn công tác hợp đồng kinh tế cũng như công tác xét xử ở Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm giữ vững tính kỷ luật trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế, áp dụng đúng đắn luật pháp của Nhà nước.

2. Thanh tra việc từ chối, trì hoãn ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện những hợp đồng kinh tế đã ký kết.

3. Phát hiện với các cơ quan có thẩm quyền những sai trái, thiếu sót trong mọi hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp có ảnh hưởng không tốt đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế kèm theo những kiến nghị cần thiết.

4. Đúc kết kinh nghiệm, kiến nghị những biện pháp cần thiết nhằm không ngừng nâng cao và cải tiến công tác hợp đồng kinh tế.

5. Phối hợp với các ngành, các cấp để kiểm tra, hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế ở các đơn vị kinh tế cơ sở, tuyên truyền phổ biến chế độ hợp đồng kinh tế, tổ chức việc bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế, đồng thời góp ý kiến với các cơ quan trong việc sắp xếp cán bộ chỉ đạo và cán bộ chuyên trách về hợp đồng kinh tế.

6. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố và các Sở, Ban, Ngành, ủy ban nhân dân các quận, huyện có thẩm quyền thi hành kỷ luật hành chánh đối với đơn vị bên dưới, hoặc đối với các cá nhân có khuyết điểm nghiêm trọng trong việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế.

7. Theo dõi và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng trọng tài kinh tế Nhà nước tình hình chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế trong địa phương.

b) Về xét xử :

Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố tổ chức các phiên họp xét xử.

- Khi có đơn khiếu nại của một bên đương sự về các vụ từ chối hoặc trì hoãn ký kết hợp đồng kinh tế và những vụ vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết kể cả trường hợp được miễn ký kết hợp đồng giữa các đơn vị kinh tế cơ sở, các tổ chức và cơ quan thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

1. Các vụ tranh chấp về hợp đồng kinh tế không có hợp đồng do Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho xét xử.

2. Các vụ tranh chấp do các cơ quan công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân hoặc các cơ quan khác phát hiện, chuyển đến mà Hội đồng Trọng tài kinh tế thành phố thấy cần thiết phải trực tiếp xét xử.

3. Các vụ từ chối, trì hoãn ký kết và các vụ vi phạm hợp đồng kinh tế ký đã hết mà các đương sự không khiếu nại, nhưng do Hội đồng Trọng tài kinh tế phát hiện và thấy cần thiết phải đưa ra xét xử.

4. Các vụ tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế mà Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ủy quyền.

Điều 3.- Hội đồng Trọng tài kinh tế thành phố có những quyền hạn sau đây :

1. Được tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân Thành phố bàn về công tác kế hoạch, công tác quản lý kinh tế và được thông báo về những quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến công tác hợp đồng kinh tế, cũng như các kế hoạch dài hạn, hàng năm, hàng qúy, các chỉ thị, nghị quyết, thông báo về quản lý kinh tế của Thành phố cũng như của Nhà nước.

2. Đối với các Ngành, Sở, Ủy ban nhân dân các quận, huyện :

- Kiến nghị sửa chữa, bổ sung, bãi bỏ những quyết định của các ngành, Sở, của các Ủy ban nhân dân các quận, huyện khi xét thấy trái với các quy định của Nhà nước trung ương của của địa phương về chế độ hợp đồng kinh tế.

- Yêu cầu cung cấp các quy định về quản lý kinh tế của các ngành, Sở, quận, huyện, có liên quan đến công tác hợp đồng kinh tế, cũng như các quyết định về thay đổi tổ chức các đơn vị kinh tế cơ sở trực thuộc.

- Yêu cầu trả lời kịp thời và đầy đủ các kiến nghị của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố trong các vụ tranh chấp và vi phạm hợp đồng kinh tế, cũng như các kiến nghị khác có liên quan đến việc chấp hành chế độ hợp đồng kinh tế.

- Yêu cầu thi hành kỷ luật hành chánh đối với các cán bộ, đơn vị, tổ chức cơ quan phạm lỗi trong công tác hợp đồng kinh tế.

- Được quyền triệu tập các cán bộ làm công tác hợp đồng kinh tế ở các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế cơ sở để mở những cuộc hội nghị định kỳ hoặc bất thường để bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn, thảo luận các chuyên đề, bàn bạc công tác của ngành, của địa phương có liên quan đến hợp đồng kinh tế và công tác xét xử.

- Góp ý kiến hoặc hủy bỏ những quyết định của các ngành, Sở, quận, trong việc tự thương lượng giải quyết tranh chấp và những bản thanh lý hợp đồng kinh tế khi xét thấy trái với quy định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố về chế độ hợp đồng kinh tế.

Chương II

CÔNG TÁC XÉT XỬ CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ

Điều 4.- Khi xét xử các vụ tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế ở mục b điểm 2, Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố :

1. Lấy việc giáo dục bằng pháp luật để đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức và kỷ luật trong quản lý kinh tế, tăng cường tinh thần hợp tác xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành động tự do tùy tiện, cục bộ, bản vị.

2. Phân tích hoạt động kinh tế, xác định các thiếu sót sai phạm và những nguyên nhân chủ quan, khách quan của nó, để các bên có liên quan cùng nhau khắc phục khó khăn, thúc đẩy việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước được giao phó.

3. Phạt tiền bên vi phạm và tùy theo mức độ cần thiết, bắt bên vi phạm bồi thường để đền bù những thiệt hại đã gây ra nhằm đảm bảo những nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên bị vi phạm, đồng thời đề cao kỷ luật của chế độ hợp đồng kinh tế.

4. Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hành chánh hoặc tài chánh đối với những cá nhân có sai sót nghiêm trọng, đã gây ra vụ vi phạm (như thi hành kỷ luật hành chánh hoặc phạt trừ vào lương hay tiền thưởng cá nhân).

Điều 5.- Trong quá trình xét xử, nếu thấy vụ tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế có liên quan đến hình sự thì sau khi xét xử xong phần hợp đồng kinh tế, Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố chuyển hồ sơ sang Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố để truy tố về mặt hình sự.

Điều 6.- Đối tượng xét xử của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố bao gồm :

1. Các tổ chức quốc doanh và công ty hợp doanh - kể cả các đơn vị công quản (nhà máy, xí nghiệp, công ty, công trường, nông trường…) có ký kết hợp đồng kinh tế với nhau.

2. Các cơ quan quản lý Nhà nước, các đơn vị bộ đội, các tổ chức xã hội (gọi tắt là các đơn vị dự toán) có ký hợp đồng kinh tế với nhau hoặc với các xí nghiệp quốc doanh.

3. Các tư nhân được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có tài khoản ở Ngân hàng (hoặc có ký qũy ở Ngân hàng) và có quan hệ hợp đồng với các đơn vị kinh tế quốc doanh.

Điều 7.- Để xét xử kịp thời và nghiêm minh, Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố có quyền :

1) Yêu cầu các đương sự, các cơ quan quản lý cấp trên của các đương sự, các cơ quan hoặc tổ chức có liên quan đến vụ khiếu nại cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn các tài liệu, chứng từ cần thiết cho việc xét xử.

2) Chỉ định các giám định viên khi cần thiết. Yêu cầu các cơ quan quản lý kinh tế tổng hợp, các cơ quan khoa học kỹ thuật có kết luận về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng.

3) Triệu tập các đương sự đến xét, mời đại diện các cơ quan quản lý cấp trên của đương sự, các cơ quan, các tổ chức có liên quan đến dự xét xử.

Các đương sự được triệu tập và các đại diện được mời phải có mặt tại cuộc họp xét xử. Nếu vắng mặt, Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố có thể vẫn xét xử, các đương sự và các cơ quan có liên quan vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xét xử .

Điều 8.- Chủ tọa phiên họp xét xử là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố. Trường hợp một số vụ xét xử có liên quan đến một ngành chức năng của Thành phố thì đại diện của ngành chức năng đó đồng thời là ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố phân công làm Chủ tọa xét xử. Chủ toạ phiên họp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố về việc xét xử được giao.

Các bên đương sự và các đại biểu tham dự cuộc xét xử đều có quyền phát biểu ý kiến, thảo luận dân chủ.

Chủ toạ phiên họp xét xử kết luận và quyết định. Quyết định này được công bố ngay tại phiên họp.

Quyết định của Chủ toạ phiên họp là căn cứ vào luật pháp quản lý kinh tế của Nhà nước và của Thành phố và tình hình cụ thể của việc tranh chấp và vi phạm hợp đồng nên có thể không theo đa số và không bị ràng buộc bởi ý kiến của mỗi bên đương sự. Quyết định đó có tính pháp lý.

Các bên đương sự, các cơ quan quản lý kinh tế cấp trên của đương sự, các cơ quan và các tổ chức có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Hết thời hạn quy định của quyết định xét xử mà bên vi phạm không chấp hành, thì Ngân hàng bên bị phạt phải trích tài khoản của bên đương sự để nộp phạt hoặc để bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm đồng thời buộc bên vi phạm phải chịu phạt thêm về chậm trả.

Điều 9.- Các đương sự thuộc quyền quản lý của Thành phố, trong các trường hợp bị phạt, nếu không tán thành quyết định xét xử của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố thì có quyền kháng cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong vòng 30 ngày. Quyết định xét xử của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có giá trị chung thẩm.

Đối với các đơn vị không thuộc quyền quản lý của Thành phố nhưng do Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước ủy quyền cho Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố xét xử, nếu đương sự không tán thành quyết định xét xử của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố thì kháng cáo lên Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 10.- Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố là một tổ chức chuyên trách, có tính độc lập về nghiệp vụ và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố có 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch chuyên trách và các ủy viên kiêm nhiệm đại diện cho Ủy ban Kế hoạch, Sở Tài chánh, Sở Thuế, Ngân hàng, Ủy ban Vật giá Thành phố.

Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố là cấp giám đốc Sở, Ngành.

Các phó chủ tịch và các ủy viên kiêm nhiệm là cấp trưởng hoặc phó giám đốc Sở, Ngành và đều do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm.

Điều 12.- Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, phân công phụ trách.

Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố về việc lãnh đạo mọi mặt công tác của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố.

Hai phó chủ tịch (một một Phó chủ tịch thường trực) và các Ủy viên kiêm nhiệm tham gia cùng Chủ tịch lãnh đạo công tác của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố. Các ủy viên kiêm nhiệm có nhiệm vụ: đề xuất ý kiến trong việc xét xử, chủ tọa các phiên họp xét xử khi phân công, chỉ đạo các ngành chức năng của mình làm tốt công tác quản lý, giám sát việc ký kết và thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế và việc htực hiện các quyết định của Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố.

Điều 13.- Cơ quan Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố có một số cán bộ giúp việc, gồm những người có hiểu biết về quản lý kinh tế và có đạo đức tốt.

Trong điều kiện hiện nay, tạm thời quy định biên chế của cơ quan Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố (không kể các Ủy viên kiêm nhiệm) gồm từ 10 đến 15 người. Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ cụ thể của từng người do Chủ tịch Hội đồng Trọng tài kinh tế quy định.

Điều 14.- Trong khi chờ đợi Nhà nước ban hành điều lệ về tổ chức Hội đồng Trọng tài kinh tế các quận, huyện, ngành thuộc Thành phố, nay tạm thời quy định :

- Ở mỗi quận, huyện, có 1 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phụ trách và 1-2 cán bộ chuyên trách làm công tác hợp đồng kinh tế.

- Ở mỗi ngành, Sở, có 1 đồng chí trong Ban Giám đốc phụ trách và tùy theo khối lượng công việc nhiều hay ít.

- Ở đơn vị kinh tế cơ sở, phải có 1 cán bộ chuyên trách hợp đồng kinh tế hoặc kiêm nhiệm tùy theo công việc nhiều hay ít.

Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các đồng chí lãnh đạo và các cán bộ giúp việc trên đây sẽ do Hội đồng Trọng tài kinh tế Thành phố hướng dẫn.