cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết Định 143-CP năm 1976 Về việc cấp giấy căn cước cho nhân dân trong cả nước do Hội Đồng Chính Phủ ban hành

  • Số hiệu văn bản: 143-CP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 09-08-1976
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-1976
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 8285 ngày (22 năm 8 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-05-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-05-1999, Quyết Định 143-CP năm 1976 Về việc cấp giấy căn cước cho nhân dân trong cả nước do Hội Đồng Chính Phủ ban hành bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ Về Chứng minh nhân dân”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 1976 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY CĂN CƯỚC CHO NHÂN DÂN TRONG CẢ NƯỚC.

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

Để bảo đảm cho nhân dân có giấy tờ chứng thực căn cước sử dụng đi lại và giao dịch được dễ dàng góp phần giữ gìn trật tự an ninh xã hội:
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Cấp giấy căn cước cho tất cả mọi công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt-nam bắt đầu từ tuổi 15 trở lên hiện đang sinh sống trên toàn lãnh thổ Việt-nam.

Điều 2. – Bộ Nội vụ tổ chức việc cấp phát giấy căn cước cho nhân dân. Hình thức, nội dung giấy căn cước, nguyên tắc, thủ tục, thời gian cấp phát và sử dụng giấy căn cước do Bộ Nội vụ quy định cụ thể.

Điều 3. – Những điều quy định về tên gọi giấy tờ, nguyên tắc, hình thức, nội dung, thời gian cấp phát và sử dụng giấy chứng minh nói trong nghị định số 150-VP ngày 2-10-1964 về việc cấp giấy chứng minh và quyết định số 215-TTg ngày 25-7-1972 về việc cấp giấy căn cước nay bãi bỏ.

Điều 4. Bộ Nội vụ, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

Nguyễn Duy Trinh