cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 278-CT ngày 03/08/1990 Về cấm nhập khẩu và lưu thông thuốc lá điếu của nước ngoài trên thị trường nước ta do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành (Tình trạng hiệu lực không xác định)

  • Số hiệu văn bản: 278-CT
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 03-08-1990
  • Ngày có hiệu lực: 03-08-1990
  • Tình trạng hiệu lực: Không xác định
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 278-CT

Hà Nội, ngày 03 tháng 8 năm 1990

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CẤM NHẬP KHẨU VÀ LƯU THÔNG THUỐC LÁ ĐIẾU CỦA NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG NƯỚC TA

Việc nhập khẩu và lưu thông thuốc lá điếu của nước ngoài trên thị trường nước ta hiện rất nghiêm trọng, vừa lãng phí ngoại tệ, vừa chèn ép ngành sản xuất thuốc lá trong nước và tạo thói quen tiêu dùng không phù hợp với mức sống chung của nhân dân. Để chấm dứt tình trạng này, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:

1. Nghiêm cấm việc nhập khẩu thuốc lá điếu của nước ngoài: các tổ chức và công dân Việt Nam từ nay không được nhập khẩu thuốc lá điếu dưới bất cứ hình thức nào. Nếu phát hiện, hải quan và các tổ chức chống buôn lậu tịch thu và cho huỷ công khai tại chỗ.

Đối với những trường hợp đã cấp hạn ngạch nhập khẩu thuốc lá điếu, đơn vị nhập khẩu đã ký hợp đồng, nhưng chưa mở LC thì đơn vị nhập huỷ hợp đồng, Bộ Thương nghiệp ra văn bản huỷ số lượng còn lại của hạn ngạch nhập.

Đối với những lô hàng đã mở LC, nhưng chưa xếp hàng lên phương tiện vận tải thì đơn vị nhập cũng phải huỷ LC.

Đối với số thuốc lá điếu đã nhập khẩu, bao gồm cả số thuốc lá điếu đã xếp lên phương tiện vận tải, cũng như số thuốc lá điếu đang lưu thông trên thị trường của bất kỳ thành phần kinh tế nào chỉ được lưu thông, kể cả tái xuất, đến ngày 30 tháng 9 năm 1990.

2. Kể từ 1 tháng 10 năm 1990, cấm hoàn toàn việc lưu thông và tiêu thụ thuốc lá điếu ngoại nhập trên trường nội địa. Người vi phạm sẽ bị tịch thu, tiêu huỷ thuốc lá, phạt tiền; nếu nghiêm trọng sẽ bị áp dụng các hình thức phạt theo Luật hình sự.

3. Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, Việt kiều về thăm quê hương hoặc du lịch không được mang theo thuốc lá điếu.

Các cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, tổ chức quốc tế tại Việt Nam nếu có nhu cầu được nhập thuốc lá điếu để dùng trong cơ quan, nhưng cần có đăng ký trước, do Bộ Thương nghiệp cấp giấy phép nhập. Tổ chức và cá nhân người nước ngoài lợi dụng quy định trên đây để buôn bán thuốc lá ngoại nhập trên lãnh thổ Việt Nam đều phải được coi là hành vi buôn lậu.

Bộ Ngoại giao, Bộ Thương nghiệp, Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và du lịch, Tổng cục hải quan thông báo cho các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, Việt kiều về thăm quê hương hoặc du lịch biết và yêu cầu họ thực hiện đúng các quy định của Chỉ thị này.

4. Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm chỉ đạo các cơ sở sản xuất thuốc lá điếu trong nước cải tiến công nghệ sản xuất, mẫu mã và được phép nhập khẩu một số nguyên liệu, phụ liệu cần thiết để nâng cao chất lượng thuốc lá điếu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ đa dạng trong nước với giá cả phù hợp và xuất khẩu. Những sản phẩm thuốc lá sản xuất trong nước mang nhãn hiệu mới bằng tiếng nước ngoài hoặc bằng từ ghép Việt Nam phải được Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm xem xét cấp giấy phép và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để cơ quan quản lý thị trường và người tiêu dùng không nhầm lẫn với thuốc là ngoại nhập.

5. Uỷ ban nhân dân các địa phương, Bộ Thương nghiệp, Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về tình trạng thuốc lá ngoại nhập còn lưu thông trên thị trường nội địa khi lực lượng công an và quản lý thị trường phát hiện.

6. Các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị, đoàn thể và hội quần chúng giải thích, giáo dục cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân hiểu rõ, cùng tham gia chấp hành và giám sát việc chấp hành Chỉ thị này.

7. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này. Hàng tháng báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về kết quả thực hiện.

Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp kiêm trưởng ban chỉ đạo quản lý thị trường Trung ương phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện, hàng tháng báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kết quả thực hiện Chỉ thị này và những kiến nghị xử lý những vấn đề mới nảy sinh.

Chỉ thị này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)