cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4514:1988 về xí nghiệp công nghiệp - tổng mặt bằng - tiêu chuẩn thiết kế (năm 1988) (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: TCVN 4514:1988
  • Loại văn bản: TCVN/QCVN
  • Cơ quan ban hành: ***
  • Ngày ban hành: 30-11--0001
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-1970
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11--0001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Ngày hết hiệu lực: 30-11--0001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-11--0001, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4514:1988 về xí nghiệp công nghiệp - tổng mặt bằng - tiêu chuẩn thiết kế (năm 1988) (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012 về Xí nghiệp công nghiệp - Tổng mặt bằng - Tiêu chuẩn thiết kế (năm 2012)”. Xem thêm Lược đồ.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4514 : 1988

XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP – TỔNG MẶT BẰNG - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Industrial enterprises – General – Design standard

Tiêu chuẩn này để thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp xây dựng mới hoặc cải tạo trong phạm vi cả nước.

Khi thiết kế tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp, ngoài việc tuân theo tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.

1. Quy hoạch và bố trí tổng mặt bằng

Các quy định chung

1.1. Chọn các điểm và diện tích của khu đất xây dựng phải dựa vào quy mô, công suất thiết kế, tính chất công nghệ của xí nghiệp và tuân theo các tiêu chuẩn về lựa chọn khu đất xây dựng hiện hành.

1.2. Quy hoạch tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp phải đảm bảo:

Thuận lợi nhất cho quá trình sản xuất và điều kiện lao động trong xí nghiệp; Sử dụng khu đất hợp lí, đạt hiệu quả vốn đầu tư cao nhất.

Chọn phương án tổng mặt bằng phải so sánh với chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quy định trong mục 1 của tiêu chuẩn này.

1.3. Lập tổng mặt bằng xí nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a. Phân khu chức năng phải tính đến các mối liên hệ và công nghệ, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy, giao thông và trình tự xây dựng.

b. Bảo đảm hợp lí mối liên hệ giữa sản xuất, cung ứng vật tư, nguyên liệu, vận chuyển sản phẩm, các mạng lưới kĩ thuật trong xí nghiệp cũng như với xí nghiệp khác.

c. Các tuyến đường đưa đón công nhân, đường đi bộ phải bảo đảm an toàn, khoảng cách từ nơi ở đến nơi làm việc phải ngắn nhất.

d. Khi cải tạo và mở rộng xí nghiệp phải tận dụng đất còn bỏ trống trên tổng mặt bằng, nếu điều kiện cho phép, có thể nâng tầng và phải dự tính đến việc phát triển các khu đất lân cận.

e. Tổ chức thống nhất và hợp lí các hệ thống công trình phục vụ văn hoá đời sống cho công nhân.

f. Quần thể kiến trúc phải thống nhất và phù hợp với môi trường xung quanh.

g. Xây dựng và đưa xí nghiệp vào vận hành từng đợt.

1.4. Quy hoạch tổng thể mặt bằng xí nghiệp công nghiệp phát triển thành phần chia thành các khu chức năng sau:

a. Khu hành chính bao gồm các công trình phục vụ công cộng : nhà hành chính quản trị, thường trực, nhà ăn trạm xá, câu lạc bộ, phòng thí nghiệm, dạy nghề.

b. Khu sản xuất tập trung các công trình sản xuất chính.

c. Khu phụ trợ bố trí các công trình cung cấp năng lượng, động lực, trạm cấp nước, thu hồi và làm sạch nước bẩn, sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vân chuyển bao bì.

d. Khu kho, bến đỗ các phương tiện giao thông, bãi thải.

1.5. Tổng hợp không gian kiến trúc xác định chính xác những nét đặc trưng kiến trúc và điều kiện xây dựng của từng khu chức năng.

a. Khu trước xí nghiệp phải tổ chức không gian kiến trúc có yêu cầu kiến trúc cao.

b. Kiến trúc khu sản xuất chính phải phản ánh được đặc trưng sản xuất bên trong xí nghiệp và phải đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật xây dựng.

c. Kiến trúc khu phụ trợ phải phù hợp với thiết bị của xí nghiệp.

d. Khu kho, bến bãi tổ chức thuận tiện, an toàn cho luồng hàng, luồng người.

1.6. Khi chọn lựa các phương tiện vận chuyển trong xí nghiệp phải dựa trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế kĩ thuật khác nhau và bảo đảm sự thống nhất các phương tiện vận chuyển vật liệu đã được gia công từ kho đến nơi sử dụng kể cả việc bốc dỡ các phân xưởng.

1.7. Quy hoạch tổng thể mặt bằng xí nghiệp trên khu đất canh tác nông nghiệp phải tiến hánh xây dựng tuần tự, xây dựng đến đâu trưng dụng đến đó và phải tuân theo “Điều lệ tạm thời về lựa chọn địa điểm công trình và quản lí đất xây dựng” ban hành kèm theo nghị định 47 – CP của Hội đồng chính phủ ngày 15 tháng 3 năm 1972.

Bố trí nhà và công trình

1.8. Khoảng cách giữa các nhà và công trình phải lấy nhỏ nhất và phải phù hợp với những điều kiện công nghệ , giao thông,bảo vệ môi trường và những điều kiện khác không nhỏ hơn khoảng cách trong quy định TCVN 2622- 1978.

1.9. Phải sử dụng ít nhất các kiểu loại nhà cũng như kích thước, các chi tiết và bộ phận mặt bằng.

1.10. Mật độ xây dựng của tổng mặt bằng (hệ số mật độ xây dựng) không được lấy nhỏ hơn trị số trong phụ lục 2.

1.11. Các nhà sản xuất, nhà phụ trợ, phục vụ sinh hoạt và các kho kín có thể bố trí phân tán hoặc phân phối.

Trường hợp bố trí hợp khối phải dựa trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế, yêu cầu sản xuất, xây dựng, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy, thông thoáng và thoát nước.

1.12. Hướng của nhà và công trình phải bảo đảm:

- Đón được gió mát, tránh được nóng và lạnh;

- Tránh nắng chiếu trực tiếp, tận dụng ánh sáng tự nhiên. Khu đất xây dựng các công trình dùng làm chỗ nghỉ cho công nhân, nhà hành chính, nhà ăn, phòng y tế... phải bố trí đầu hướng gió so với các phân xưởng sản xuất và phải có biện pháp chống ảnh hưởng của bụi, khí độc và tiếng ồn.

1.13. Các nhà sản xuất và thí nghiệm, thiết bị trong quá trình sản xuất thải ra khí độc, bụi các công trình có nguy cơ cháy nổ, phải bố trí ở cuối hướng gió so với công trình khác trong tổng mặt bằng.

1.14. Các bể làm lạnh, bể lắng bùn... phải bố trí ở những nơi không ô nhiễm cho môi trường xung quanh khi có sự cố.

1.15. Trong những vùng có bão, gió nóng cần trồng các dải cây xanh chắn gió so với công trình khác trong tổng mặt bằng.

1.16. Tổng mặt bằng cho phép thiết kế các sân trong kín và không khép kín khi yêu cầu bắt buộc của công nghệ hoặc quy hoạch. Không cho phép nối liền các công trình riêng biệt trong sân với nhà tạo thành sân.

Chú thích:

1. Sân trong khép không kín là sân ba phía có nhà xưởng nối liền nhau, tỉ lệ giữa cạnh kín và cạnh nhỏ hơn 1.

2. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu công nghệ và trong quá trình sản xuất không sinh ra các chất độc hại cho phép nối liền công trình riêng biệt trong sân với nhà tạo thành sân nhưng phải thoả mãn các quy định trong điều 1.17 và 1.18 của tiêu chuẩn này.

1.17. Sân trong không khép kín phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a. Cạnh dài của sân phải song song hoặc nghiêng một góc 450 so với hướng gió chủ đạo. Phía hở của sân phải hướng về phía gió mát chủ đạo.

b. Đối với nhà lấy ánh sáng tự nhiên qua hệ thống cửa sổ, chiều rộng của sân phải lấy nhỏ hơn nửa tổng chiều cao phần mà đối diện nhau tạo thành sân đó nhưng không nhỏ hơn 15m. Trướng hợp không có chất độc hại sinh ra trong quá trình sản xuất chiều rộng sân cho phép giảm xuống 12m.

Chú thích:

1. Khi tỉ lệ cạnh kín và cạnh nhỏ hơn 3 thì phần nhà đối diện với cạnh hở phải thiết kế lỗ cửa có chiều rộng nhỏ hơn 4m và chiều cao nhỏ hơn 4,5m.

2. ở những vùng có gió nóng và khô thì cạnh hở của sân phải bố trí cuối hướng gió nếu bố trí ngược lại phải xây tường chắn trước cạnh hở của sân.

1.18. Sân trong kín phải bảo đảm các yêu cầu :

a. Chiều rộng của sân không nhỏ hơn chiều cao ngôi nhà cao nhất tạo thành sân nhưng không nhỏ hơn 18m.

b. Các cửa đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 4m và chiều cao theo tính toán.

1.19. Những công trình về năng lượng, thông gió đứng riêng biệt được phép bố trí trong sân không khép kín nhưng khoảng cách từ công trình đến nhà phải phù hợp với các điều kiện tạo thành sân không khép kín ở điều 1.17 của tiêu chuẩn này.

1.20. Các bể phun mù phải có chiều dài vuông góc với hướng gió chủ đạo về mùa hè.

1.21. Các trục địa hình của các ngôi nhà cùng kiểu đứng đối diện nhau phải đặt trùng lên các đường thẳng.

1.22. Khoảng cách nhỏ nhất giữa nhà, công trình đến các kho lộ thiên cấp phát vật liệu cũng như Khoảng cách giữa các kho tuân theo quy định trong bảng 17 của tiêu chuẩn TCVN 2622 :1978.

1.23. Khoảng cách nhỏ nhất từ các tháp chứa khí đốt (hoặc bể chứa khí lỏng) đến các nhà và công trình được quy định trong bảng 1

Bảng 1

Nhà và công trình

Khoảng cách đến các tháp chứa khí

Kiểu pitông

Có thể tích không đổi và có bể chứa nước

1

2

3

1. Nhà công cộng

2. Kho than đá có sức chứa 10000 đến 100 000 t

3. kho than bùn sức chứa dưới 10.000 t

4. Kho vật liệu gỗ củi có sức chứa 1.000 m3 đến dưới 10.000 m3

Dưới 1.000 m3

5. Kho vật liệu cháy mùn cưa vỏ bào

1.000 đến 5.000 m3

Dưới 1.000 m3

6. kho nhiên liệu lỏng dễ cháy sức chứa

Từ 1.000 m3 đến 2.000 m3

Từ 500 m3 đến 1.000 m3

Dưới 5000 m3

7. Kho nhiên liệu lỏng có sức chứa

Từ 5.000 m3 đến 10.000 m3

Từ 2500 m3 đến 5.000 m3

Dưới 2.500 m3

8. Các nhà sản xuất và phụ trợ của xí nghiệp công nghiệp

Bậc chịu lửa I, II

Bậc chịu lửa III, IV, V

9. Các nhà và công trình phục vụ cho công trình chứa khí

10. Lò công nghiệp và thiết bị có ngọn lửa lộ thiên

11. ống khói

12. Các mạng điện

150

18

30

 

48

36

 

48

36

 

42

36

30

 

42

36

30

 

30

36

21

 

100

100

15

24

 

42

30

 

42

30

 

36

30

24

 

36

30

24

 

24

30

15

 

100

Bằng chiều cao ống khói

1,5 chiều cao cột điện

 

Chú thích :

1. Khoảng cách quy định trong bảng 1 là đối với các cụm tháp chứa khí hoặc tháp đứng độc lập có dung tích lớn hơn 1000m3 thì khoảng cách ghi trong bảng 1 cho phép giảm theo hệ số sau:

0,7 đối với tháp có dung tích từ 250 đến 1000m3

0,5 đối với tháp có dung tích nhỏ hơn 250m3

2. Đối với kho chứa nhiên liệu lỏng và chất lỏng dễ cháy. Đặt ở dưới mặt đất thì khoảng cách nêu ở điểm 7 của bảng 1 được giảm 50%.

3. khoảng cách đến các tháp chứa ô xy cho phép giảm 50% Khoảng cách đến các tháp chứa khí cháy lấy theo bảng 17 của TCVN 2622 : 1978

4. Dung tích của tháp chứa khí phải tính theo thể tích hình học.

1.24. Cho phép bố trí các kho lộ thiên chứa vật liệu không cháy trong khu vực giữa các tháp chứa khí, giữa các nhà và công trình.

1.25. Khoảng cách giữa các nhà và công trình làm nguội nước quy định trong bảng 2.

Bảng 2

Nhà công trình

Khoảng cách đến (m)

Bể phun nước

Tháp làm nguội

Các đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt trên mặt đất

Các đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt trên mái

1

2

3

4

5

1. Các bể phun nước (phun mù)

 

30

30

 

2. Tháp làm nguội

30

0,05 đường kính tháp ở độ cao cửa sổ không nhỏ hơn 18

3. Đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt ở mặt đất

30

156

9 - 24

 

4. Đơn nguyên tháp làm nguội có quạt đặt ở mái nhà

-

-

-

12

5. Trạm biến thế ngoài trời và đường dây tải điện

80

30

42

42

6. Các kho hở cấp phát vật liệu đặt trên mặt đất lấy không nhỏ hơn

60

21

24

15

7. Các mạng lưới kĩ thuật nằm trên mặt đất và trên không hàng ráo bảo vệ

9

9

9

9

8. Trục tìm đường sắt nằm ngoài nhà máy

80

42

60

21

9. Trục tìm đường sắt thuộc nội bộ nhà máy

30

12

12

9

10. Mép đường ô tô công cộng ngoài nhà máy

60

21

39

9

11. Mép đường ô tô nội bộ nhà máy, đường nhánh vào nhà máy.

21

9

9

9

 

Chú thích:

1. Đối với điểm 3: khi diện tích của đơn nguyên tháp nhỏ hơn 20m2 thì khoảng cách lấy là 9m;

Từ 20m2 đến 100m2 hoảng cách lấy là 15m; Từ 100m2 đến 200m2 hoảng cách lấy là 21m; Trên 200m2 khoảng cách lấy là 24m;

Đối với điểm 9: khi sử dụng sức kéo bằng đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước và có các kết cấu ngăn cháy của công trình tháp thì khoảng cách lấy là 21m.

2. Các kích thước trong bảng 2 từ mục thứ nhất đến mục thứ tư được tính là kích thước thông thuỷ giữa những tháp độc lập và những bể phun nước được bố trí trong cùng một hàng.

Trường hợp bố trí nhiều tháp làm nguội có diện tích khác nhau thì khoảng cách giữa những tháp đó được ấy theo tháp nào có diện tích lớn nhất.

3. Khoảng cách từ các tháp làm nguội có một quạt xác định theo bố trí các công trình kĩ thuật nhưng không lớn hơn 15m.

Khoảng cách từ tháp làm nguội có quạt đến nhà và công trình lấy như đối với các tháp làm nguội không có quạt.

4. Đối với các tháp làm nguội, các khoảng cách trong bảng quy định cho những dây tháp có diện tích nhỏ hơn 3000m2, còn đối với loại có diện tích lớn hơn thì khoảng cách phải lấy phù hợp với các yêu cầu cần thiết.

5. Khoảng cách giữa các tháp trong một dây lấy như sau:

Loại tháp không có quạt : lấy bằng 0,4 đường kính ở chân tháp nhưng không nhỏ hơn 12m.

Loại blốc đơn nguyên các tháp làm nguội có quạt đặt trên mặt đất và trên mái nhà lấy bằng 3m.

Loại tháp có quạt lấy bằng hai lần chiều cao của cửa lấy không khí nhưng nhỏ hơn 3m.

6. Đối với các xí nghiệp sửa chữa và cải tạo thì khoảng cách giữa các thiết bị làm nguội và giữa các thiết bị với nhà và công trình cho phép giảm nhưng không giảm nhiều hơn 28%. Khoảng cách giữa các thiết bị làm nguội nước với đường ôtô và hệ thống kĩ thuật nằm trên mặt đất hoặc trên các giá phục vụ cho các thiết bị này không quy định.

Cổng, mạng lưới giao thông

1.26. Tổng mặt bằng xí nghiệp phải bố trí hai cổng: một cổng chính và một cổng phụ. Cổng xí nghiệp phải bố trí ở lối ra vào chính của công nhân.

Nếu tổng mặt bằng xí nghiệp có kích thước của cạnh song song với đường giao thông chính lớn hơn 1000m thì trên cạnh phải bố trí hai cổng cho xe vào và khoảng cách hai cổng đó không được lớn hơn 1000m.

1.27. Khoảng cách từ cổng đến các phân xưởng chính không lớn hơn 800m thì trên tổng mặt bằng xí nghiệp phải tính đến các điều kiện giao thông nội bộ.

1.28. Chiều rộng của cổng có ô tô ra vào xí nghiệp phải lấy bằng chiều rộng lớn nhất của ô tô cộng thêm 1,5m nhưng không nhỏ hơn 4,5m. Nếu cổng có đường sắt chạy qua thì không nhỏ hơn 4,5m.

1.29. Diện tích sân bãi trước các lối ra vào nhà sinh hoạt, nhà hành chính phải tính toán với tiêu chuẩn : không lớn hơn 0,15m2/ người cho ca đông nhất.

1.30. Bố trí các đường giao thông, vỉa hè, các công trình kĩ thuật đặt ngầm hoặc đặt trên mặt đất, các dải cây xanh nằm trong khoảng cách giữa nhà và công trình phải bảo đảm: tổng khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn khoảng cách giữa nhà và công trình được quy định trong tiêu chuẩn này.

1.31. Đường dẫn vào nhà phải thiết kế là nhánh cụt. Cho phép bố trí đường sắt đi qua phân xưởng trong trường hợp đặc biệt nhưng phải phù hợp với yêu cầu công nghệ nêu trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.

1.32. Khi đưa đường sắt vào nhà, trước cửa phải bố trí một khoảng trống có chiều dài không nhỏ hơn một toa tàu.

Trường hợp sửa chữa và cải tạo cho phép không bố trí khoảng trống đó.

1.33. Khoảng cách từ trục tim của đường sắt đến nhà và công trình quy định như sau:

a. Nhà : quy định trong bảng 3

b. Kho chứa gỗ sức chứa nhỏ hơn 10.000m3:5m.

c. Các công trình khác lấy theo giới hạn tiếp giáp kiến trúc quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.

Chú thích:

1. Hàng rào của xí nghiệp hoặc khu đất cần được bảo vệ phải bố trí cách trục tim đường sắt một khoảng nhỏ nhất là 5m (khoảng cách tính từ mép ngoài của hàng rào).

2. Trên các đoạn đường sắt trong nhà máy nên sử dụng loại toa tàu có kích thước đặc biệt hoặc vận chuyển loại hàng có kích thước lớn thì giới hạn tiếp giáp kiến trúc phải lấy theo kích thước toa tàu hoặc kích thước được chuyên chở.

Bảng 3

Nhà

Đường sắt khổ

1435

1000

750

1. Cạnh nhà có cửa đi

2. Cạnh nhà không có cửa đi

3. Cạnh nhà có cửa đi và có bố trí hàng rào (chiều dài lớn hơn 10m) ngăn giữa cửa đi và đường sắt

6,0

3,1

 

4,1

6,0

3,1

 

4,1

5

2

 

3,5

 

Chú thích: Khoảng cách đến nhà tính từ mép ngoài của tường hoặc các phần nhô ra trụ cầu thang, tiền sảnh mái đua.

1.34. Bố trí đường ô tô trong xí nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu, khối lượng cần chuyển hoá, nguyên vật liệu và hành khách khi nhà máy hoàn chỉnh đi vào sản xuất cũng như nhu cầu trong thời gian xây dựng.

Cho phép xây dựng đường ô tô tạm trong những trường hợp đặc biệt và phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật.

1.35. Khi thiết kế đường cụt, ở cuối đường phải có đường vòng hoặc bố trí bãi quay xe, kích thước của bãi phụ thuộc vào kích thước ô tô.

1.36. Khoảng cách từ mép đường ôtô đến nhà và công trình lấy không nhỏ hơn các trị số quy định trong bảng 4.

Bảng 4

Nhà và công trình

Khoảng cách (m)

1. Nhà không có lối vào cho xe ô tô

a) Khi chiều dài nhỏ hơn 20m

b) Khi chiều dài lớn hơn 20m

 

1,5

3,0

2. Nhà có lối vào cho xe ô tô hai cầu và xe xếp dỡ hàng chạy điện

8,8

3. Nhà có lối vào cho xe ô tô ba cầu

12,0

4. Đường sắt:

a) Khổ 1435 : 1000

b) Khổ 750

 

3,75

3,0

5. Hàng rào bảo vệ khu đất xí nghiệp

1,5

6. Hàng rào của các phần được bảo vệ trong khu đất của xí nghiệp

5,0

7. Trụ sở đường ống và cầu cạn           

0,5

 

Chú thích: Các khoảng cách trong bảng được tính từ:

- Mép ngoài của tường đối với nhà;

- Trục tim đối với đường sắt;

- Mép ngoài đối với các trục đỡ.

1.37. Kích thước của đường ôtô nằm trong đường hầm hoặc dưới các đường ống dẫn, cầu cạn, hành lang băng tải quy định như sau:

a) Chiều rộng bằng chiều rộng ô tô cộng thêm 1m.

b) Chiều cao không nhỏ hơn 5m. Khi tính toán phải xét đến kích thước của xe và của vật được chuyên chở.

1.38. Đường cho xe chữa cháy tuân theo quy định trong TCVN 2622:1978.

1.39. Nếu sử dụng đường hành lang, cáp treo để vận chuyển hàng hoá thì khoảng cách tính từ thiết bị vận chuyển hoặc được vận chuyển đến nhà và công trình quy định trong bảng 5

1.40. Tại những điểm giao nhau giữa đường đi bộ và đường sắt hoặc đường ô tô (trừ các tuyến đường phục vụ xây lắp) có mật độ người qua lại không nhỏ hơn 300 người/giờ phải bố trí cầu cạn hoặc đường hành lang ngầm.

1.41. Điểm giao nhau giữa các tuyến đường vận chuyển nguyên liệu đặc biệt hoặc đường ô tô (không kể đường cho xây lắp) phảI bố trí ở cao độ khác nhau và đường vận chuyển các vật liệu đặc biệt phải bố trí ở cao độ thấp hơn.

Bảng 5

Nhà và công trình

Khoảng cách (m)

a. Các phần nhô ra của nhà và công trình và cây xanh (mép ngoài của cây nghiêng)

Không nhỏ hơn 1

b. Mặt đất nơi không xây dựng

không nhỏ hơn 4,5

c. Đỉnh ray đường sắt

lấy theo tiêu chuẩn thiết kế đường sắt

d. Mặt đường ô tô

Không nhỏ hơn 5

e. Mặt sông và kênh có tàu thuyền qua lại

Không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đặt trên sông và kênh đó

 

1.42. Khi có nhiều nhánh đường ô tô vào nhà cắt qua đường sắt ở vùng cao độ thì khoảng cách giữa các đường ô tô phải lấy lớn hơn chiều dài đoàn tàu.

Quy hoạch san nền

1.43. Quy hoạch san nền cần bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Khả năng bảo vệ địa hình tự nhiên, sinh vật cũng như lớp đất mầu;

b) Khi thi công xây dựng không cho phép để cho nước tập trung trực tiếp vào địa hình thấp hơn;

c) Đường hào thoát nước trên đồi phải cách giới hạn khu đất trồng nhỏ nhất là 5m.

1.44. Cho phép quy hoạch san nền toàn bộ khu đất, khi mật độ xây dựng lớn hơn 25% hoặc trên mặt bằng xí nghiệp bố trí dày đặc các tuyến đường và mạng lưới kĩ thuật.

Các trường hợp khác cần áp dụng quy hoạch san nền cục bộ khu đất trong phạm vi đặt nhà và công trình.

Chú thích : San nền cục bộ cần áp dụng những vùng sụt lở, đồi núi phải bảo vệ đất trồng, cây trồng quý hoặc điều kiện địa chất thuỷ văn không thuận lợi.

1.45. Độ dốc san nền lấy như sau:

Từ 0,003 đến 0,005 đối với đất sét;

0,03 đối với đất cát;

0,01 đối với đất dễ bị sói lở (đất hoàng thổ, cát mịn hạt nhỏ).

1.46. Cao độ mặt nền hoàn thiện tầng một phải cao hơn cao độ quy hoạch mặt đất tiếp xúc với nhà nhỏ nhất là 0,15m.

1.47. Sàn của các phòng nằm dưới mặt đất phải lấy cao hơn mực nước ngầm nhỏ nhất là 0,5m.

Trường hợp cần bố trí các phòng trên với cao độ thấp hơn mực nước ngầm phải có biện pháp chống thấm hoặc giảm mực nước ngầm và phải tính đến khả năng nước ngầm dâng cao trong thời gian vận hành xí nghiệp.

Công tác hoàn thiện

1.48. Vỉa hè (hè đường) trong xí nghiệp phải bố trí như sau:

a) Nằm sát tường nhà khi tổ chức thoát nước mưa trên mái theo đường ống. Trong những trường hợp này chiều rộng của vỉa hè phải tăng thêm 0,5m so với tính toán.

b) Các mép tường nhà không nhỏ hơn 1,5m nếu không tổ chức thu nước trên mái.

c) Cách mép đường ôtô không nhỏ hơn 2m.

d) Cách tim đường sắt gần nhất không nhỏ hơn 3,75m. Trường hợp đặc biệt cho phép lấy nhỏ hơn giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt và phải có lan can bảo vệ.

Chú thích:

1. Chỉ cho phép bố trí vỉa hè sát với mép đường ô tô trong trường hợp quy hoạch cải tạo.

2. Lối vào cho người đi bộ cho phép bố trí dọc theo đường ô tô nhưng phải ngăn cách rõ đường ô tô bằng thảm cỏ có chiều rộng nhỏ nhất là 1m và phải có lan can bảo vệ.

1.49. Chiều rộng của vỉa hè lấy bằng bội số của dải đi bộ 0,75m nhưng không được nhỏ hơn 1,5m. Số lượng dải giao thông trên vỉa hè được xác định bằng số công nhân làm việc trong ca đồng nhất của một nhà xưởng (hoặc một nhóm nhà xưởng) sử dụng lối đi đó.

Chú thích:

1. Số người được tính trong dải giao thông là 750.

2. Khi trong phạm vi vỉa hè và đường đi bộ bố trí cột điện chiếu sáng, trụ đỡ đường dây dẫn, cây ven đường v.v... thì chiều rộng của vỉa hè tăng thêm 0,5 đến 1,2m.

3. Khi số người đi bộ dưới 100 người trong một giờ cho phép bố trí vỉa hè có chiều rộng là 1m.

1.50. Các vỉa hè tiếp giáp với mặt đường phải có bề mặt cao bằng mặt trên của hàng đá cấu tạo lề đường và phải cao hơn mặt đường chỗ tiếp giáp nhỏ nhất là 0,15m.

1.51. Đối với nhà không có vỉa hè, khi cần thoát nước dọc theo nhà bố trí rãnh thoát nước cách tường nhà 1m tính từ mép trong rãnh.

1.52. Chiều rộng đường xe đạp lấy nhỏ nhất bằng 1,5m cho một làn xe và cho 2,5m cho hai làn xe.

1.53. Khi thiết kế tổng hợp mặt bằng nhất thiết phải có mặt bằng bố trí cây xanh cũng như giải pháp bảo vệ môi trường. Diện tích trồng cây xanh lấy nhỏ nhất bằng 15% diện tích tổng mặt bằng.

Trên những dải đất không lát gạch hoặc không đổ bê tông phải trồng cỏ.

Chú thích: Nếu mật độ cây xanh lớn hơn 50% cho phép diện tích trồng cây xanh nhỏ nhất là 10% diện tích khu đất.

1.54. Các cây xanh đã có trên tổng mặt bằng xí nghiệp điều kiện xây dựng cần được bảo vệ và tận dụng tối đa.

Cây xanh trồng trong xí nghiệp phải bảo đảm vệ sinh, có khả năng tồn tại dưới tác động của các chất thải xí nghiệp.

Chú thích: Không được trồng các loại cây sinh bụi dạng bông, sợi ở những khu vực có bố trí phân xưởng, có quy trình sản xuất chính xác, trạm điện thông.

1.55. Nhà hành chính, phòng thí nghiệm, nhà ăn, phòng y tế... cần có dải cây xanh bảo vệ, chiều rộng nhỏ nhất là 6m.

Giữa các phân xưởng đòi hỏi chống ồn nên bố trí dải cây xanh, chiều rộng của dải cây xanh xác định theo tính toán với từng trường hợp cụ thể.

1.56. Trên tổng mặt bằng phải có biện pháp bảo vệ mái đất dốc, chống sói mòn, lầy hoá, mặn hoá, loang dầu, nhiễm bẩn nguồn nước.

1.57. Trên khu đất xí nghiệp phải bố trí địa điểm để chứa chất hữu cơ bốc lên trước khi lấp.

1.58. Phải bố trí hàng rào bao quanh khu đất của xí nghiệp. Hàng rào phải thoả mãn các yêu cầu về bảo vệ an toàn kĩ thuật và thẩm mĩ kiến trúc.

2. Bố trí mạng lưới kĩ thuật

2.1. Trong xí nghiệp công nghiệp phải thiết kế một hệ thống các mạng lưới kĩ thuật thống nhất và được đặt trong các đường ống dẫn tập trung vào một tuyến kĩ thuật. Nếu bố trí riêng lẻ phải có luận chứng kinh tế kĩ thuật.

2.2. Việc lựa chọn các phương án đặt các mạng lưới kĩ thuật (trên mặt đất, trên cao hoặc ngầm dưới đất) phải tiến hành trên cơ sở tính toán kinh tế kĩ thuật và phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

2.3. Khi bố trí mạng lưới kĩ thuật cần nghiên cứu các vấn đề sau đây:

a) Đặt các mạng lưới khác nhau vào chung những đường ống dẫn hoặc đặt trên các giá đỡ bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh, phòng cháy chữa cháy và an toàn khi sử dụng.

b) Mặt bằng tổng hợp các mạng lưới, bảo đảm sự liên hệ thuận tiện giữa nhà và công trình.

2.4. Không được đặt các đường ống dẫn các khí độc, chất lỏng dễ bốc cháy, nhiên liệu lỏng của mạng lưới bên ngoài nằm dưới công trình.

Mạng lưới kĩ thuật đặt ngầm

2.5. Các mạng lưới kĩ thuật ngầm phải đặt ngoài phạm vi mặt đường xe chạy. Cho phép đặt ngầm mạng lưới kĩ thuật trong các đường hào, đường ống chính nằm dưới khu vực trồng cây xanh và hè đường nhưng phải có luận chứng hợp lí và phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

Chú thích :

1. Chỉ cho phép đặt mạng lưới kĩ thuật dưới một đường xe chạy khi các phương án khác không thể thực hiện được, trong trường hợp này phải có các biện pháp thích ứng.

2. Các ống thông gió, các nắp đề phòng sự cố, các lối vào và các bộ phận khác của đường hầm phải đưa ra ngoài phạm vi mặt đường xe chạy.

3. Khi đặt trong đường hào, cho phép mạng lưới kĩ thuật trong phạm vi lề đường.

2.6. Cho phép mạng lưới kĩ thuật ngầm ở các vị trí sau:

Trong các kênh dẫn một hướng trên đất không bị lún, sụt lở;

Có lối vào nhà hoặc có vị trí giao nhau với các tuyến đường sắt; Chiều sâu đặt các kênh ngầm phải lấy mức tối thiểu theo tính toán.

2.7. Trong các đường hầm có lối đi về một phía hoặc trong các đoạn đường ống chính, cho phép đặt ống dẫn khí có áp suất nhỏ hơn 6 daN/cm2 cùng các đường ống dẫn khác và cáp thông tin với điều kiện có thông gió.

2.8. Không được bố trí chung các loại đường ống sau đây trong cùng đường hầm hoặc trong đường ống chính:

Đường cáp điện lực và điện chiếu sáng với đường dẫn khí đốt;

Đường ống dẫn nhiệt với đường ống dẫn chất lỏng dễ cháy và nhiên liệu lỏng;

Đường ống nước lạnh, đường ống cấp nước chữa cháy với đường ống dẫn nhiên liệu lỏng, chất lỏng dễ bắt lửa. Đường cáp điện lực mạng điện áp thấp với các mạng đường ống dẫn nước;

Đường ống dẫn ôxy với đường ống dẫn khí chất lỏng độc hại, đường cáp điện lực.

2.9. Trong các đường hầm kín có đặt đường ống vận chuyển những vật liệu có nguy cơ cháy, nổ, các chất lỏng dễ cháy, nhiên liệu lỏng, các chất lỏng gây độc hại phải bố trí có lối thoát. Khoảng cách giữa các lối thoát không nhỏ hơn 60m.

2.10. Khoảng cách từ các công trình kĩ thuật đặt ngầm đến hàng cây quy định như sau:

Đối với đường ống dẫn nước có áp lực, mương thoát nước, đường ống dẫn nhiệt, các đường ống của mạng nhiệt không đặt trong đường ngầm, đường cáp điện lực và cáp thông tin lấy bằng 2m.

Đối với mương, rãnh thoát nước tự chảy, ống thoát nước, đường ống dẫn hơi lấy bằng 1,5m.

2.11. Khoảng cách nhỏ nhất từ mạng lưới kĩ thuật đặt trong đường ngầm đến mép ngoài của nhà, công trình quy định trong bảng 6 và đến công trình kĩ thuật khác quy định trong bảng 7.

Bảng 6

Tên

 

 

 

 

Đường ô tô

Móng cột tải điện

các mạng lưới

 

 

 

 

Bó vỉa hè

Mép ngoài của rãnh hoặc chân mái dốc

Dưới KV điện chiếu sáng bên ngoài

Từ 1 đến 35KV

Lớn hơn 35KV

1. Đường ống dẫn nước có áp lực

5

1,5

4

2,75

2

1

1

2

3

2. Hệ thống thoát nước tự chảy, đường thoát nước mưa

3

3

4

2,75

1,5

1

1

2

3

3. Rãnh nước

3

1

4

2,75

1,5

1

1

2

3

4. Đường dẫn khí

- áp lực thấp 0,05 (daN/cm2)

- áp lực trung bình dưới 3 (daN/cm2)

- áp lực cao từ 3 đến 6 (daN/cm2)

- Từ 6 đến 12 daN/cm2

 

2

 

4

 

1

10

 

1

 

1

 

1

1

 

3,75

 

4,75

 

7.75

10.75

 

2,75

 

2,75

 

3.75

3.75

 

1,5

 

1,5

 

2,5

2,5

 

1

 

1

 

1

1

 

1

 

1

 

1

1

 

5

 

5

 

5

5

 

10

 

10

 

10

10

5. Đường dẫn nhiệt đ kể từ thành

- Ngoài của kênh

- Đường cáp điện động lực và thông tin.

 

 

2

0,6

 

 

1,5

0,5

 

 

4

3,25

 

 

2.75

2.75

 

 

1,5

1,5

 

 

1

1

 

 

1

0,5+

 

 

2

5+

 

 

3

10+

 

Chú thích:

1. Những trị số có kí hiệu (+) chỉ dùng trong đường cáp điện lực còn đường cáp thông tin phải lấy theo tiêu chuẩn của Tổng cục Bưu điện.

2. Các Khoảng cách quy định trong bảng 6 cho phép thay đổi như sau:

a- Từ tim đường sắt đã hiện khí hoá đến cáp điện lực hoặc cáp thông tin và đường dẫn nhiệt lấy nhỏ nhất là 10m.

b- Từ ống dẫn nước tới mặt ngoài của các bể chứa ngầm có thể giảm đến 9m.

c- Từ các đường ống đặt trong ống bảo vệ đến móng nhà và công trình có thể giảm đến 3m.

d- Từ ống dẫn nước có áp lực đặt ở độ sâu không nhỏ hơn 0,5m (so với nền đường hầm hoặc chân cầu) đến móng các cầu vượt đường hầm có thể lấy bằng 2m.

3. Khoảng cách từ đường ống dẫn nước có áp lực đến tim đường sắt không nhỏ hơn chiều sâu đường hào.

Bảng 7

Tên các mạng lưới kĩ thuật

Đường ống dẫn nước

Đườn g ống dẫn nước thải

Cống rãnh thải nước mưa

Đường ống dẫn khí

Đường cáp điện lưới 35 KV

Đường cáp thông tin.

Đặt nằm ngoài cửa kênh

áp suất thấp dưới 0,05 daN/c m2

áp suất trung bình 3daN/c m2

áp suất cao từ 3 đến 6 daN/c m2

áp suất cao từ 6 đến 12 daN/c m2

1) Đường ống dẫn nước

1,5

Xem chú thích điểm 2

1

1

1

1,5

2

1

0,5

1,5

2) Đường ống dẫn nước thải

Xem chú thích điểm 2

0,4

0,4

1

1,5

2

5

1

0,5

1

3) Cống rãnh thoát nước mưa

1,5

0,4

0,4

1

1,5

2

5

1

0,5

1

4) Đường ống dẫn khí

1

1

1

0,4

0,4

0,4

0,4

1

1

2

a) áp suất thấp (0,05 daN/cm2)

 

Khi đường kính nhỏ hơn 300 mm

b) áp suất trung bình 3 daN/cm2

1

1,5

1,5

0,5

,05

0,5

0,5

1

1

2

c) áp suất cao từ 6 daN/cm2

1,5

2

2

0,5

0,5

0,5

0,5

1

1

2

Khi đường kính nhỏ hơn 300 mm

d) áp suất cao từ 6 đến 12 daN/cm2

2

5

5

0,5

0,5

0,5

0,5

2

2

4

Khi đường kính nhỏ hơn 300 mm

5) Đường cáp điện lực

1

1

1

1

1

1

2

0,1-0,5

0,5

2

6) Đường cáp thông tin

0,5

0,5

0,5

1

1

1

1

0,5

-

1

7) Đường ống dẫn nhiệt

1,5

1

1

2

2

2

2

2

1

-

 

Chú thích :

1. Trường hợp sửa chữa hoặc cải tạo thì Khoảng cách giữa các đường cáp điện lực có điện áp nhỏ hơn 35 KV và các đường ống cản chất lỏng, chất khí không cháy cho phép lấy bằng 0,5m.

Khoảng cách giữa các cáp điện lực cho phép giảm đến 0,25m nhưng phải có ống bảo vệ. Nếu không có khả năng bảo đảm Khoảng cách giữa đường dẫn nhiệt và đường cáp như quy định trong bảng 6 và bảng 7 thì phải bố trí cách nhiệt cho đường dẫn nhiệt cho đường ống cụ thể.

2. Khi đặt song song đường ống cấp nước sinh hoạt với đường ống thoát nước phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Đối với các đường ống có đường kính nhỏ hơn 200 mm khoảng cách lấy không nhỏ hơn 1,5m;

- Đối với đường ống có đường kính 200mm khoảng cách lấy không nhỏ hơn 3m;

- Các ống dẫn phải làm bằng kim loại;

- ống cấp phải đặt cao hơn ống thoát. Nếu đặt ống thoát cao hơn ống cấp thì các khoảng cách trên phải tăng thêm một khoảng bằng hiệu số độ sâu giữa hai đường ống đó.

3. Nếu đặt song song các ống dẫn khí trong cùng một đường hào thì khoảng cách thông thuỷ giữa chúng lấy như sau:

- Lớn hơn 0,4m đối với đường ống có đường kính nhỏ hơn 300mm;

- Lớn hơn 0,5m đối với đường ống có đường kính nhỏ hơn 300m;

4. Các khoảng cách quy định trong bảng 7 chỉ áp dụng với các loại ống dẫn hơi làm bằng thép.

5. Khi đặt các mạng đường ống vào cùng một đường ngầm thì khoảng cách giữa các loại đường ống phải lấy theo kích thước, vị trí và các phần cấu tạo khác của chúng, đồng thời phải bảo đảm những điều kiện cần thiết để lắp ráp sửa chữa mạng cũng như các yêu cầu đã quy định từ 1 đến 4 của chú thích bảng 7.

2.12. Khoảng cách nông thuỷ nhỏ nhất của các mạng lưới kĩ thuật theo chiều đứng quy định trong bảng 8.

2.13. Tại vị trí giao nhau, đường ống dẫn nước sinh hoạt phải đặt cao hơn 0,4m so với đường ống dẫn nước thải, chất lỏng có chất độc hại hoặc có mùi hôi thối.

Khi cần đặt đường ống cấp nước thấp hơn đường ống dẫn nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:

Đường cấp nước phải làm bằng thép và có ống bọc ngoài;

Đường ống dẫn nước thải phải đặt nằm ngang;

Khoảng cách thông thuỷ giữa đường ống cấp nước và thoát nước không được nhỏ hơn:

5m nếu nền là đất sét;

10m nếu nền có tính thấm lọc cao (cát)

Mạng lưới kĩ thuật đặt tại mặt đất

2.14. Khi đặt nổi mạng lưới kĩ thuật trên mặt đất phải có các biện pháp chống tác động phá hoại cơ học và của khí quyển. Cho phép đặt đường ống cho các dạng sau:

Trong mương lộ thiên; trong kênh, mương đặt trên nền đất tự nhiên hoặc trên nền đất thấp;

Trong mương, kênh nửa nổi nửa chìm hoặc trong đường hào lộ thiên.

Bảng 8

m

Mạng lưới kĩ thuật

Đường sắt

Đường ô tô

Đường ống dẫn

Cáp thông tin liên lạc

Đường sắt nhánh

Đường ống dẫn

1

1

0,2

-

1,8

Đường cáp điện

1

1

0,2

0,5

-

 

Chú thích :

1. Các khoảng cách trong bảng 8 lấy như sau:

- Đối với đường ống : Lấy từ mặt ngoài gần nhất

- Đối với cáp điện : Lấy từ mặt ngoài gần nhất của ống bọc ngoài.

- Đường sắt : Lấy từ chân đế ray

- Đường ô tô : Lấy từ mặt đường.

2. Khi có các thiết bị bảo vệ đường ống cho phép giảm khoảng cách như sau:

- Đến 0,25m giữa đường ống dẫn và cáp điện

- Đến 0,15m giữa đường ống dẫn và cáp thông tin liên lạc.

2.15. Không cho phép đặt trong tường rào, mương lộ thiên các đường dẫn hơi đốt, đường chuyển tải các sản phẩm, đường vận chuyển các hoá chất (axít, kiềm) và đường ống dẫn nước thải.

2.16. Không cho phép đặt nổi mạng lưới kĩ thuật tại các vị trí có đặt các mạng lưới kĩ thuật ngầm đòi hỏi phải kiểm tra định kì và không có lối đi.

Mạng lưới kĩ thuật đặt trên cao

2.17. Không cho phép đặt trên cao các đường ống không thuộc xí nghiệp quản lí dẫn nhiên liệu lỏng và các sản phẩm tạo khí dễ bay hơi đi qua mặt bằng xí nghiệp.

2.18. Không cho phép đặt đường ống dẫn nhiên liệu lỏng và các sản phẩm tạo khí trong các đường hành lang mà nếu đặt hỗn hợp các sản phẩm có thể gây nổ.

2.19. Đường dẫn khí đốt không được bố trí như sau:

- Đặt trên mái và tường nhà thuộc loại có thể cháy hoặc trong nhà có chứa vật liệu nguy cơ cháy nổ;

- Đi qua các nhà và công trình riêng biệt không có liên quan đến việc sử dụng chất khí;

- Đặt trên khu đất có bố trí các kho nhiên liệu và vật liệu dễ cháy.

2.20. Khi bố trí hỗn hợp nhiều đường ống kĩ thuật phải đặt chung trên một giá đỡ, trong cùng một hành lang (có mái che) hoặc treo trên tường của nhà và công trình.

2.21. Trong các đường hành lang và trên giá đỡ dùng để đặt các đường ống dẫn chất lỏng dễ bắt lửa và nhiên liệu lỏng chỉ cho phép lối đi cho người phục vụ sửa chữa bảo quản mạng lưới ống đó.

2.22. Các đường ống đặt trên cao để dẫn chất lỏng dễ bắt lửa, nhiên liệu lỏng, phải bố trí cách tường nhà một khoảng đất nhỏ như sau:

5m đối với tường có lỗ cửa;

2,5m đối với tường không có lỗ cửa.

2.23. Các trụ đỡ thấp đặt các đường ống dẫn chất lỏng, chất khí cũng như cáp điện lực hoặc cáp thông tin bố trí như sau:

a) Trong khu vực riêng chỉ để bố trí các đường ống kĩ thuật;

b) Trong các khu vực có kho chứa chất lỏng và khí đốt;

c) Nằm ngoài mặt bằng xí nghiệp và trung tâm công cộng của xí nghiệp.

Chú thích: Các trụ đỡ thấp là trụ đỡ có chiều cao không lớn hơn 1m.

2.24. Chiều cao từ mặt đất đến mặt dưới ống (hoặc mặt dưới lưới bảo vệ ống) được đặt trên trụ đỡ thấp trong khu vực trống không có xe cộ và người qua lại lấy theo tính toán (tính đến cả việc sửa chữa đường ống) nhưng không nhỏ hơn các chỉ số sau:

0,35m khi chiều rộng tổng hợp không lớn hơn 1,5m;

0,5m khi chiều rộng tổng hợp ống không nhỏ hơn 1,5m.

2.25. Cho phép đặt trên các gối đỡ thấp các đường ống có đường ống có đường kính không lớn hơn 300mm, thành hàng theo chiều thẳng đứng. Khi đặt đường ống trên các gối đỡ thấp cần có biện pháp chống các cây cỏ mọc bám vào thành ống.

2.26. Chiều cao thông thuỷ nhỏ nhất giữa mặt đất và đường ống trên các gối đỡ cao quy định trong bảng 9.

Bảng 9

Khu vực

Chiều cao (m)

1. Không có lối đi cho xe cộ, chỉ có lối đi cho người

2,2

2. ở những điểm giao nhau của đường ống với:

- Đường ô tô

- Đường sắt không điện khí hoá

- Đường sắt đã điện khí hoá

- Đường ô tô chạy điện chở khách

 

5

5,6

7,1

7,3

 

Chú thích : Chiều cao trong bảng lấy như sau:

- Từ mặt đường đối với đường ôtô

- Từ đỉnh ray đối với đường sắt

Phụ lục 1

Danh mục các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật để so sánh phương án tổng mặt bằng

1. Diện tích khu đất                                                                       (ha)

2. Diện tích chiếm đất xây dựng                                                    (ha)

3. Mật độ xây dựng                                                                      (%)

4. Diện tích sân bãi                                                                       (ha)

5. Diện tích đường sắt và đường bộ                                             (ha)

6. Diện tích trống cây xanh                                                           (ha)

7. Chiều dài đường sắt

a) Trong hàng rào                                                                         (km)

b) Ngoài hàng rào                                                                        (km)

8. Chiều dài đường ôtô

a) Trong hàng rào                                                                         (km)

b) Ngoài hàng rào                                                                        (km)

9. Chiều dài đường ống kĩ thuật

a) Trong hàng rào                                                                         (km)

b) Ngoài hàng rào                                                                        (km)

10. Chiều dài hàng rào                                                                  (m)

11. Khối lượng vận chuyển :

a) Đường ô tô                                                                              (t/km)

b) Đường sắt                                                                               (t/km)

c) Đường thuỷ                                                                              (t/km)

12. Khối lượng đào đắp                                                               (nghìn/m3)

13. Vốn đầu tư                                                                             (nghìn đồng)

 

Phụ lục 2

Chỉ tiêu mật độ xây dựng tối thiểu của tổng mặt bằng xí nghiệp công nghiệp

Tên các ngành công nghiệp

Tên các xí nghiệp công nghiệp (hoặc các ngành sản xuất)

Mật độ xây dựng tối thiểu (%)

1

2

3

Công nghiệp hoá chất

1. Công nghiệp hoá mỏ

2. Công nghiệp nitơ

3. Phốt phát và các sản phẩm hoá vô cơ khác

4. Xông nghiệp

5. Công nghiệp clo

6. Các sản phẩm hoá chất cơ bản

7. Sợi vicô

8. Sợi tổng hợp

9. Nhựa và chất dẻo tổng hợp

10. Các chi tiết sản phẩm bằng chất dẻo

11. Công nghiệp sơn

12. Các sản phẩm tổng hợp

28

33

32

32

33

33

45

50

32

50

34

32

Luyện kim đen

1. Tuyển quặng sắt và sản phẩm có công suất:

Từ 5 đến 20 triệu tấn/ năm

Lớn hơn 20 triệu tấn/ năm

2. Nghiền dập và phân loại có công suất:

3 triệu tấn/ năm

Lớn hơn 3 triệu tấn/năm

3. Cơ khí sửa chữa và vận chuyển của các xí nghiệp mỏ khai thác lộ thiên

4. Hệ thống khai thác và các công trình khai thác của xí nghiệp mỏ khai thác trong lòng đất

5. Hoá luyện than cốc

6. Sản phẩm kim loại

7. Hợp kim sắt

8. Cán ống

9. Sản xuất các sản phẩm chịu lửa

10. Nung nguyên liệu chịu lửa sản xuất bột và vữa chịu lửa

11. Tách sắt vụn và phế thải của kim loại đen

 

22

27

 

22

27

27

 

30

 

30

50

30

45

32

28

25

luyện kim màu

1. Nhôm

2. Kẽm chì măng gan ti tan

3. Luyện đồng

43

33

38

 

4. Hệ thống khai thác và các công trình xí nghiệp mỏ khai thác ngầm trong lòng đất không có nhà máy tuyển có công suất dưới 3 triệu tấn/năm

5. Như trên nhưng có nhà máy tuyển

6. Nhà máy tuyển nhưng có công suất dưới 1triệu tấn/năm

7. Lò điện lực

8. Chế tạo kim loại màu

9. oxít nhôm

30

 

30

27

45

45

35

Công nghiệp than

1. Mỏ than, mỏ đá phiến không có xí nghiệp tuyển than

2. Như trên nhưng có xí nghiệp tuyển than

3. Các xí nghiệp tuyển than

26

26

23

Công nghiệp giấy

1. Giấy và các công xenluylô

2. Các loại giấy tái sinh và bìa sản xuất từ xenluylô tái sinh và giấy loại

35

40

Ngành năng lượng

1. Các nhà máy điện có công suất lớn hơn 2000KV:

a) Không có tháp làm nguội

- Nguyên tử

- Dùng nguyên liệu cứng

- Dùng dầu và khí

b) Khi có tháp làm nguội:

- Nguyên tử

- Dùng nguyên liệu cứng

- Dùng dầu và khí

2. Các nhà máy nhiệt điện khi có tháp làm nguội

a) Công suất dưới 500KV

- Dùng làm nguyên liệu cứng

- Dùng dầu và khí

b) Công suất từ 500 đến 1000KV

- Dùng làm nguyên liệu cứng

- Dùng dầu và khí

c) Công suất lớn hơn 1000 KV

- Dùng làm nguyên liệu cứng

- Dùng dầu và khí

 

 

22

23

33

 

21

22

31

 

 

24

23

 

28

26

 

29

30

Ngành thuỷ lợi

Các trạm vận hành sửa chữa các hệ thống cải tạo phục vụ công nghiệp

50

Ngành công nghiệp dầu khí

1. Các thiết bị đo

2. Trạm bơm dầu khí

3. Trạm trung tâm thu nhận và chuẩn bị dầu khí

Nhỏ hơn 3 triệu tấn/năm

Lớn hơn 3 triệu tấn/năm

30

23

 

35

37

 

4. Các thiết bị bơm và nén khí

5. Các trạm khí nén, bơm chuyển dầu khí công suất

200.000 m3/ngày đêm

400.000 m3 ngày đêm

6. Các cụm bơm nước dùng cho các vỉa tầng dầu

7. Các cơ sở phục vụ sản xuất của xí nghiệp khai thác dầu khí và điều khiển thăm dò

8. Các cơ sở cung cấp vật t kĩ thuật cho ngành dầu khí

9. Các căn cứ địa vật lí ngành dầu khí.

35

 

25

30

25

 

45

45

30

Ngành cơ khí

1. Nồi hơi, lò năng lượng và các thiết bị phụ tùng của nồi hơi

2. Các lò phản ứng năng lượng hạt nhân tua bin hơi, tua bin thuỷ lực, tua bin khí, các thiết bị phụ tùng của tua bin.

3. Điêzen, máy phát điện diêzen và các trạm phát điện điêzen cho hệ thống đường sắt

4. Các thiết bị cán dập, lò luyện gang, luyện thép, các thiết bị nung kết và luyện cốc, các thiết bị luyện kim màu

5. Các thiết bị cơ giới hóa chống đỡ đào hầm lò, toa xe vận chuyển các máy liên hợp khai thác than, máy vận chuyển xếp dỡ, làm sạch dọn đường v.v... các thiết bị cơ giới hóa các công việc trên bề mặt của mỏ và các thiết bị, máy móc cho công nghiệp mỏ

6. Cần trục và cồng trục chạy điện

7. Băng chuyền, gầu ngoặm, cẩu treo và các thiết bị nâng chuyển khác

8. Thang máy

9. Đầu máy xe lừa, các loại toa xe ngành đường sắt

10. Thiết bị phanh các loại toa xe ngành đường sắt

30

 

52

 

50

 

50

 

 

52

 

50

52

65

50

52

Ngành kĩ thuật điện

1. Động cơ điện

2. Máy điện cỡ lớn và máy phát điện tua bin

3. Thiết bị sóng cao tần

4. Máy biến áp

5. Thiết bị sóng thấp tần và máy móc kĩ thuật chiếu sáng

6. Sản phẩm cáp

7. Bóng đèn

8. Vật liệu cách điện

9. ắc quy

10. Thiết bị bán dẫn

52

50

60

45

58

45

45

57

55

52

Công nghiệp điện tử

1. Công nghiệp rađiô với tổng diện tích nhà sản xuất

nhỏ hơn 100.000 m2

lớn hơn 100.000m2

 

50

55

 

2. Thiết bị ắc quy điện tử, các chi tiết đài điện tử v.v. . .

3. Các máy móc thiết bị công nghệ chuyên ngành và vật liệu đặc biệt của công nghiệp điện tử

4. Mạch bán dẫn toàn phần và các chi tiết thiết bị cao tần

53

60

45

Máy cơ khí của ngành

1. Máy móc thiết bị phụ tùng của ngành công nghiệp khai thác, của ngành chế biến dầu khí và công nghiệp giấy.

2. Các thiết bị công nghiệp đường ống.

 

50

55

Cơ khí chế tạo máy

1. Máy cắt kim loại, thiết bị ngành đúc và chế biến gỗ chế tạo máy

2. Thiết bị về rèn ép

3. Các loại dụng cụ

4. Kim cương nhân tạo, vật liệu màu và các dụng cụ làm từ kim cương nhân tạo

5. Đúc

6. Rèn dập

7. Sản xuất các kết cấu hàn dùng cho chế tạo máy

8. Những chi tiết sản phẩm sử dụng chung cho ngành chế tạo máy.

50

 

52

60

 

45

45

47

50

50

Sản xuất thiết dụng cụ

Thiết bị dụng cụ của các phương tiện tự động hoá và hệ thống điều khiển

a) Khi tổng diện tích của nhà sản xuất nhỏ hơn 100.000 m2

b) Trên 100.000 m2

c) Khi sử dụng thuỷ ngân và nấu chảy thuỷ ngân

 

 

50

55

20

Ngành cơ khí y vụ và sản xuất thuốc

1. Hóa dầu

2. Các dụng cụ y tế, các dụng cụ y tế bằng thuỷ tinh và sứ xuất thuốc

3. Sản xuất các loại thuốc viên

32

 

40

45

Công nghệ chế tạo ô tô

1. Sản xuất ô tô

2. Lắp ráp ô tô

3. Máy móc thiết bị, các bộ phận về phụ tùng thay thế

4. Động cơ ô tô

5. ổ trục

45

55

55

50

55

Ngành máy móc về nông

1. Máy kéo, máy cho sản xuất nông nghiệp của động cơ máy kéo và máy liên hợp

2. Máy móc thiết bị, các bộ phận chi tiết và phụ tùng thay thế của máy kéo và máy nông nghiệp.

52

 

56

Ngành máy thi công đường bộ

1. Máy ủi, máy cạp đất, máy xúc đất và các bộ phận của máy xúc

2. Các dụng cụ về điện và máy nén khí và các trang thiết bị cơ khí nhỏ

3. Các máy móc thiết bị dùng cho công nghiệp gia công khai thác gỗ, than bùn và cải tạo đất

50

 

63

 

55

Ngành máy của công nghiệp nhẹ và thực phẩm

1. Thiết bị công nghệ dùng cho ngành công nghiệp nhẹ, ngành công nghệ thực phẩm, chế biến thức ăn cho gia súc công nghiệp in.

2. Trang thiết bị dùng cho ngành thương nghiệp và phục vụ ăn và uống công cộng

3. Thiết bị dùng trong công nghiệp kính

4. Đố dùng dụng cụ dùng cho đời sống sinh hoạt và các máy móc

5. Phụ tùng máy khâu, sản xuất trong nhà 2 tầng

Sản xuất trong nhà nhiều tầng

 

55

 

57

57

 

57

74

60

Công nghiệp đóng tàu và ngành hàng hải

1. Đóng tàu

2. Sửa chữa tàu bè đường sông có công suất

Dưới 20.000 tấn/năm

Từ 20.000 tấn/năm đến 40.000 tấn/năm

Từ 46.000 tấn/năm đến 60.000 tấn/ năm

52

 

42

48

55

Ngành công nghiệp khai thác gia công gỗ

1. Khai thác gỗ, có hệ thống đường sắt vận chuyển khi không có bộ phận gia công gỗ với công suất

Nhỏ hơn 400.000 m3/năm

Lớn hơn 4000.000 m3/năm

Khai thác gỗ khi có bộ phận gia công

Nhỏ hơn 400.000 m3/năm

Lớn hơn 400.000 m3/năm

2. Khai thác gỗ với hệ thống vận chuyển đường sông có đóng bè

3. Khai thác : gỗ với hệ thống vận chuyển đường sông có đóng bè loại gỗ

- Công suất nhỏ hơn 400.000 m3/năm

- Công suất lớn hơn 400 000 m3/năm

4. Ca xẻ gỗ, sản xuất đồ gỗ :

- Khi đưa nguyên liệu vào nhà máy và vận chuyển sản phẩm

- Khi đưa nguyên liệu vào nhà máy và vận chuyển sản phẩm bằng đường sông

5. Tấm gỗ dăm bào

6. Đồ dùng bằng gỗ

 

 

28

35

 

23

20

44

 

 

33

38

 

38

41

40

53

Ngành công nghiệp nhẹ

1. Chải sạch bông khi bảo quản nguyên liệu kín

2. Máy chải sạch bông khi bảo quản nguyên liệu trong kho kín

3. Các trạm gia công bông

4. Nhà máy sợi len

5. Nhà máy sợi gai

6. Gia công thô sợi len

 

29

22

21

55

24

 

7. Công nghiệp tơ lụa

8. Liên hiệp dệt với những phân xưởng sản xuất chính tầng 1

9. Nhà máy dệt là nhà 1 tầng với tổng diện tích nhà sản xuất chính :

Nhỏ hơn 50.000 m2

Lớn hơn 50.000 m2

10. Dệt những mặt hàng có tính chất mĩ thuật trang trí

11. Sản xuất áo lót bằng sợi bông

12. May mặc

13. Gia công thô nguyên liệu da :

Nhà 1 tầng

Nhà 2 tầng

14. Da nhân tạo và các nguyên liệu khác

15. Đồ dùng bằng da

- Nhà l tầng

- Nhà nhiều tầng

16. Thuộc da, có lông thú

17. Đóng giày

- Nhà 1 tầng

- Nhà nhiều tầng

18. Những sản phẩm các ngành công nghiệp đóng giày sản xuất hàng tạp phẩm

61

41

 

60

55

60

60

60

60

 

50

45

55

 

55

50

55

 

55

50

50

Ngành công nghiệp thực phẩm

1. Nhà máy đường có công suất :

Nhỏ hơn 3000 tấn/năm

Từ 3000 tấn đến 6000 tấn/năm

2. Sản xuất bánh mỳ và các loại sản phẩm bánh mì khác

- Công suất nhỏ hơn 45 tấn/ngày đêm

- Công suất 45 tấn/ngày đêm

3. Sản xuất bánh kẹo

4. Sản xuất dầu thực vật công suất

- Nhỏ hơn 400 tấn/ngày đêm

- Lớn hơn 400 tấn/ngày đêm

5. Sản phẩm bơ thực vật

6. Rượu bia, rau quả hộp và những sản phẩm khác

7. Sản xuất chè

8. Thuốc lá

9. Lò mổ

10. Chế biến sữa có công suất nhỏ

Nhỏ hơn 100 tấn/ca

Lớn hơn 100 tấn/ca

 

50

45

 

37

40

50

 

33

35

34

50

40

41

40

 

43

48

 

11. Sản xuất sữa bột tách bơ

- Nhỏ hơn 5 tấn/ca

- Lớn hơn 5 tấn/ca

12. Sản xuất sữa hộp

13. Sản xuất pho mát

14. Xay xát bột chế biến thức ăn thức ăn gia súc các trạm chứa bột mì, mì hạt

 

36

42

45

37

40

Cơ khí sửa chữa nông nghiệp

1. Sửa chữa ô tô vận tải

2. Sửa chữa máy kéo và các bộ phận của nó

3. Trạm băo dưỡng ô tô tải

4. Trạm bảo dưỡng cho máy kéo xe ủi đất và các loại máy khác

5. Các cơ sở buôn bán của khu vực.

6. Các kho phân khoáng vật liệu vôi, hoá chất khác

7. Các kho hóa chất để bảo vệ thực vật

60

56

40

52

 

57

35

57

Công nghiệp địa phương

1. Các sản phẩm ke khoá bản lề

2. Đồ dùng gia đình bằng gỗ

3. Đồ gốm mĩ thuật

4. Sản phẩm mĩ thuật kim loại và đá

5. Dụng cụ âm nhạc

6. Đồ chơi và vật lu niệm bằng gỗ kim loại

61

53

56

52

56

53

Công nghiệp vật liệu xây dựng

1. Xi măng

Sản xuất bằng phương pháp khô

Sản xuất bằng phương pháp ướt

2. Sản xuất phibrô xi măng

3. ống bê tông cốt thép có công suất 60.000 m3/năm

4. Các cấu kiện từ bê tông nhẹ

Công suất 120.000 m3/năm

Công suất 200.000 m3/năm

5. Kết cấu bê tông cốt thép để xây dựng cầu đường (đường sắt và ô tô) có công suất 40.000 m3/năm

6. Kết cấu bê tông cốt thép để xây dựng các công trình có công suất 150.000 m3/năm

7. Kết cấu bê tông cốt thép và bê tông nhẹ lắp ráp để xây dựng các công trình nông nghiệp có công suất

40.000 m3/năm

100.000 m3/năm

8. Những cấu kiện bê tông cốt thép để xây dựng các trạm gia công ngũ cốc có công suất nhỏ hơn 50.000 m3/năm

9. Các xí nghiệp liên hiệp sản xuất các bộ câu kiện để xây dựng cho công nghiệp

10. Gạch đất sét nung và những blốc gạch gốm

 

34

37

42

42

 

44

50

 

40

 

50

 

50

55

 

55

 

50

 

11. Gạch xilicát

12. Gạch lá nem, gạch ốp tráng men và các sản phẩm gạch gốm khác

13. ống thoát nớc bằng sành

14. Khai thác phân loại đá, sỏi bằng phương pháp thuỷ lực công suất 500. 000 đến 1.000.000 m3/năm

15. Phân loại sỏi đá khi khai thác bằng máy xúc có công suất 500.000 đến 1.000.000 m3/năm

16. Nghiền dập, phân loại những nguyên liệu khác, công suất 600.000 đến 1.600.000 m3/năm

17. Vật liệu cách âm, cách nhiệt

18. Vôi

19. Vôi bột thạch cao

20. Kính xây dựng

21. Khai thác cát thạch anh có công suất 150.000 đến 300.000 tấn/năm

22. Đồ dùng chai lọ bằng thuỷ tinh pha lê

23. Thiết bị vệ sinh sành sứ xây dựng

24. Kết cấu thép trong xây dựng

25. Kết cấu thép cho cầu

26. Kết cấu hợp kim xây dựng

27. Sửa chữa máy xây dựng

28. Liên hiệp xí nghiệp xây lắp chuyên ngành

29. Cơ sở cơ giới hóa xây dựng

30. Cơ sở quản lí các thiết bị kĩ thuật sản xuất của các công ty xây lắp

31. Các xí nghiệp ô tô vận tải của các tổ chức xây dựng có từ 200 đến 300 xe ô tô cỡ lớn chuyên dùng

32. Gala cho 150 xe ô tô Gara cho 250 xe ô tô

39

42

42

43

55

 

27

 

30

45

30

33

36

27

41

42

55

45

60

63

55

47

60

 

40

40

50

Ngành xây dựng giao thông

1. Sửa chữa ô tô vận tải công suất từ 2.000 đến10.000 xe/năm

2. Sửa chữa các bộ máy của ô tô vận tải và ô tô buýt công suất 40.000 đến 60.000 xe/năm

3. sửa chữa ô tô buýt khi có sẵn các bộ máy thay thế

4. Trung tâm phục hồi các chi tiết máy

5. Đoàn xe ô tô vận tải có 200 xe

- Khi 100% không phụ thuộc vào chuyến đi của xe

- Khi 50% không phụ thuộc vào chuyến đi của xe

Bãi chữa xe với số lượng xe

100

60

 

65

60

65

 

45

51

 

50

 

300

6. Bãi chứa xe tắc xi, mô tô có số lượng

300 xe

500 xe

7. Bến xe vận tải với khối lượng vận chuyển từ 500 đến 1.000 tấn ngày/ngày đêm

8. Trung tâm bảo dưỡng cho 1200 xe

9. Trạm bảo dưỡng xe hơi với số lượng cầu sửa chữa

3 cầu

10 cầu

trên 10 cầu

10. Các trạm cấp xăng dầu với số lượng xe được cấp

200 xe/ngày đêm

Hơn 200 xe/ngày đêm

11. Các trạm sửa chữa đường

12. Công ty xây dựng đường

13. Nhà máy bê tông có công suất  30.000 m3/năm

60.000 tấn/năm

14. Sản xuất bê tông nhựa đường có công suất 30.000 tấn/năm

60.000 tấn/năm

15. Bãi chứa cát

16. Sân bãi để sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép có công suất 4.000m3/năm

55

 

52

55

55

45

 

20

28

30

 

 

13

16

29

40

42

47

35

 

44

48

25

Ngành chế biến cá

1. Chế biến cá có công suất 10 tấn/ngày đêm

Trên 10 tấn/ngày đêm

40

45

Ngành công nghiệp tiêu dùng phục vụ đời sống

1. Các xí nghiệp chuyên môn hoá phục vụ đời sống với tổng diện tích nhà sản xuất lớn hơn 2000 m2

a. May mặc sửa chữa quần áo, sửa chữa rađiô vô tuyến và xí nghiệp làm ảnh

b. Sản xuất sửa chữa giầy dép chất, sản xuất sơn phục vụ sinh hoạt đời sống

c. Sửa chữa, sản xuất đồ đạc bằng gỗ

 

 

60

55

 

50

Công nghiệp hóa dầu

1. Công nghiệp chế biến dầu

2. Sản xuất cao su nhân tạo

3. Công nghệ săm lốp

4. Sản phẩm cao su

5. Sản xuất giầy cao su

46

32

55

55

55

Ngành địa chất

1. Các cơ sở sản xuất và cung cấp vật kĩ thuật cho các tổ chức, đoàn thăm dò địa chất

2. Các cơ sở sản xuất của xí nghiệp thăm dò dầu khí Với khối lượng 20.000 m3/năm

40

 

50.000 m3/năm

40

45

Ngành xuất bản báo chí

Sách báo tạp chí

50

 

Phụ lục 3

(Tham khảo)

Định nghĩa và giải thích thuật ngữ

1. Mật độ xây dựng trong khu đất xí nghiệp được xác định bằng tỉ lệ phần trăm giữa diện tích chiều đất xây dựng nhà và công trình trên diện tích toàn bộ khu đất trong hàng rào của xí nghiệp kể cà diện tích chiếm đất của các nhánh đường sắt.

2. Diện tích chiếm đất xây dựng được xác định bằng tổng số các diện tích chiếm đất của nhà và công trình các loại kể cả mái che nhẹ, các thiết bị công nghệ đặt ngoài trời, các thiết bị kĩ thuật vệ sinh và năng lượng như: bình chứa khí, trạm biến thế điện, bể phun nước v.v... các kho ngoài trời hoặc sân bãi thành phẩm có trang bị cơ giới hóa khâu bốc dỡ hàng cầu cạn, hành lang băng tải, các công trình ngầm (bể chứa hầm ngầm, cống ngầm đặt các đường ống kĩ thuật có thể đi lại được mà trên đó không cho phép bố trí nhà hoặc công trình). Các bãi chứa xe ô tô, máy móc thiết bị, các kho hở ngoài trời khác lấy theo tiêu chuẩn thiết kế công nghiệp. . .

Trong diện tích xây dựng còn bao gồm cà phần đất dự trữ để bố trí nhà và công trình mà luận chứng kinh tế kĩ thuật đã nêu ra (trong giới hạn nhà và công trình).

Diện tích hè xung quanh nhà và công trình vỉa hè, đường ô tô và đường sắt, các nhà vả công trình tạm, sân thể thao ngoài trời, khu vực nghỉ ngơi của công nhân, nơi trồng cây xanh, bóng mát, nơi để xe ngoài trời cho các phương tiện giao thông cá nhân, cống rãnh thoát nước, tường chắn v.v. . . không được tính là diện tích xây dựng.

3. Diện tích chiếm đất của nhà và công trình tính theo mép ngoài của tường bao che ở cao độ san nền.

Diện tích chiếm đất của các công trình hành lang băng tải, nhà cầu được tính như sau:

- Lấy bằng diện tích hình chiếu trên mặt bằng nếu ở dưới các công trình không thể xây dựng các nhà và công trình khác;

- Đối với các loại nhà cầu, hành lang băng tải, cầu cạn nếu ở dưới có thể xây dựng được và công trình thì diện tích chiếm đất chỉ tính diện tích móng của các cột đỡ ở cao độ quy hoạch mặt bằng.

4. Mật độ xây dựng tối thiểu cho phép giảm khi có luận chứng tế kĩ thuật hợp lí nhưng không giảm nhiều hơn 10% của trị số đã nêu trong bảng phụ lục của tiêu chuẩn này và phải có các điều kiện sau đây:

a. Đối với xí nghiệp cơ khí chế tạo máy có các phân xưởng đúc rèn dập

b. Khi xây dựng các xí nghiệp trên khu đất có các điều kiện thiên nhiên không thuận lợi hoặc có các điều kiện địa chất công trình phức tạp.

c. Đối với các xí nghiệp sửa chữa tàu thuyền trên sông.

d. Đối với các xí nghiệp cơ khí chế tạo máy thuộc ngành giao thông vận tải và năng lượng lớn khi cần thiết phải bố trí vận chuyển bên trong nhà máy các vật có chiều dài lớn hơn 6 m trên toa móc, trên ô tô máy kéo (các cầu trục lớn các toa tàu v.v...) hoặc vận chuyển bằng đường sắt nội bộ giữa các phân xưởng, các vật có kích thước lớn, khối lượng lớn hơn 10 tấn (nồi hơi, lò phản ứng nguyên tử v.v.. .).

e. Đối với các xí nghiệp công nghiệp điện tử, khí đốt, chế biến thực phẩm (pho mát sữa) khi cần thiết phải xây dựng trên khu đất xí nghiệp các hạng mục công trình năng lượng và các công trình lấy nước uống.