Thông tư số 42/2016/TT-BQP ngày 30/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu văn bản: 42/2016/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
- Ngày ban hành: 30-03-2016
- Ngày có hiệu lực: 15-05-2016
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3114 ngày (8 năm 6 tháng 14 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2016 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Ngày Pháp luật; tủ sách pháp luật; Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (sau đây viết gọn là cơ quan, đơn vị) và cá nhân; một số biện pháp bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Chính sách về phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Bộ Quốc phòng bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhiệm vụ xây dựng, phát triển Quân đội và tình hình nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
2. Khuyến khích xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khen thưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có đóng góp tích cực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xử lý nghiêm minh người có hành vi lợi dụng phổ biến, giáo dục pháp luật để xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, Quân đội.
3. Quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong Quân đội có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp có trách nhiệm bảo đảm, tạo Điều kiện cho quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị mình thực hiện quyền được thông tin về pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Bảo đảm phục vụ nhiệm vụ chính trị trung tâm của Quân đội, của cơ quan, đơn vị; đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó có những lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
3. Thực hiện đa dạng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc thù của Quân đội và truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Kịp thời, thường xuyên, chất lượng, có trọng tâm, trọng Điểm.
5. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực; bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật quân sự.
6. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
7. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị; giữa cơ quan, đơn vị trong Quân đội với cơ quan, tổ chức ngoài Quân đội; huy động và phát huy vai trò của các lực lượng, phương tiện tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 5. Quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Nội dung quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gồm:
a) Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu pháp luật về quân sự, quốc phòng;
đ) Bảo đảm kinh phí, trang bị vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thông tin, báo cáo, thống kê, sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
h) Hợp tác quốc tế về phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Cơ quan quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gồm:
a) Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về quân sự, quốc phòng; nội dung khác theo quy định của pháp luật.
b) Cục Tuyên huấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, phối hợp kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong Quân đội về phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp thực hiện quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trong và ngoài Quân đội tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn đóng quân.
d) Tổ chức pháp chế, cơ quan chính trị, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp chịu trách nhiệm tham mưu, giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cấp mình quản lý, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Mục 1. BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN; KIỂM TRA CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 6. Xây dựng, ban hành kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Căn cứ nghị quyết của Quân ủy Trung ương, định hướng công tác quân sự, quốc phòng, tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Quốc phòng, lấy ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị có liên quan, trình Bộ trưởng ký ban hành trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
2. Căn cứ kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Quốc phòng và tình hình nhiệm vụ, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; các quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội; Ban Cơ yếu Chính phủ; Viện Khoa học công nghệ quân sự; Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, doanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời chỉ đạo việc ban hành kế hoạch của cấp thuộc quyền. Kế hoạch do chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy ký ban hành.
3. Xây dựng, Điều chỉnh kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải thông qua Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp; cơ quan, đơn vị không có Hội đồng phải xin ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành.
4. Ban hành kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình, đề án thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng đối với từng chương trình, đề án.
Điều 7. Nội dung kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Mục đích, yêu cầu;
2. Các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản thực hiện trong năm; trong đó xác định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện đối với từng nhiệm vụ, biện pháp, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành;
3. Kinh phí bảo đảm;
4. Tổ chức thực hiện;
5. Nội dung khác theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Chế độ báo cáo, thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hình thức báo cáo: Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị thể hiện bằng văn bản, do chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy ký ban hành.
2. Loại báo cáo gồm:
a) Báo cáo định kỳ. Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật định kỳ được lập hàng năm theo các kỳ: Quý I, sáu tháng, quý III và một năm.
b) Báo cáo đột xuất. Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền hoặc thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị phát sinh vụ việc, vấn đề cần đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Nội dung báo cáo: Thực hiện theo mẫu báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quy định tại phụ lục I và các biểu mẫu quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời kỳ lấy số liệu báo cáo và thời hạn báo cáo:
a) Thời kỳ lấy số liệu báo cáo:
Báo cáo quý I được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 28 tháng 2 năm báo cáo;
Báo cáo sáu tháng được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 năm báo cáo;
Báo cáo quý III được tính từ ngày 01 tháng 6 đến hết ngày 31 tháng 8;
Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.
b) Thời hạn báo cáo: Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này gửi về Bộ Quốc phòng chậm nhất không quá 20 ngày, kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Trường hợp thời hạn báo cáo trùng vào ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời hạn tính vào ngày làm việc liền sau ngày nghỉ.
5. Dự thảo báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị các cấp phải được lấy ý kiến của thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp báo cáo; nơi không có Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thì lấy ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành. Báo cáo được gửi đến cơ quan có thẩm quyền, thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp báo cáo và cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan, đơn vị và kết quả theo dõi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Cơ quan phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội tổng hợp, xây dựng báo cáo, lấy ý kiến tham gia vào dự thảo trước khi trình chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy ký ban hành, gửi cấp có thẩm quyền.
b) Vụ Pháp chế tổng hợp, xây dựng báo cáo của Bộ Quốc phòng, lấy ý kiến của thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
7. Cơ quan được giao phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới phải thông tin kịp thời tình hình công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình với tổ chức pháp chế và cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 9. Kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết. Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch thì kế hoạch kiểm tra phải được gửi đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra trước thời Điểm kiểm tra ít nhất bẩy ngày làm việc.
2. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ Mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, phương pháp kiểm tra, thời hạn, thời Điểm kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, thành phần đơn vị được kiểm tra.
3. Hoạt động kiểm tra được tiến hành độc lập hoặc kết hợp với kiểm tra, nắm tình hình công tác khác; bảo đảm đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về công tác kiểm tra.
4. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn của Bộ Quốc phòng kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị các cấp trong toàn quân.
5. Tổ chức pháp chế, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy tổ chức kiểm tra tại cấp mình và cơ quan, đơn vị thuộc quyền.
6. Kết luận kiểm tra được thể hiện bằng văn bản và gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cơ quan, đơn vị được kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra và cơ quan, đơn vị liên quan.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 10. Đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng tại cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội.
2. Lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc trong thời gian phối thuộc với Quân đội thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được trưng tập phục vụ trong Quân đội.
3. Cán bộ, nhân dân trong thời gian huấn luyện, giáo dục, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện của Quân đội.
4. Người đang chấp hành án phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam tại các cơ sở giam giữ trong Bộ Quốc phòng.
5. Cán bộ, nhân dân trên địa bàn đóng quân, địa bàn được giao đảm nhiệm.
Điều 11. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chủ trương, quan Điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác và hội nhập quốc tế, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Quy định của Hiến pháp, pháp luật; trọng tâm là các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quân sự, quốc phòng, an ninh và liên quan trực tiếp đến tiêu chuẩn chính trị, vật chất, hậu cần, sinh hoạt, học tập, công tác của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong Quân đội.
3. Các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc công nhận, các thỏa thuận quốc tế.
4. Điều lệnh, Điều lệ, kỷ luật quân đội và quy định về giáo dục, rèn luyện, quản lý bộ đội, chuyên môn nghiệp vụ không chứa thông tin bí mật.
5. Các nội dung nhằm xây dựng ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội; ý thức bảo vệ pháp luật, kỷ luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật, kỷ luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật, kỷ luật.
6. Các nội dung giáo dục về nhà nước và pháp luật trong các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Tổ chức lên lớp tập trung trực tiếp; nói chuyện pháp luật; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin nội bộ, mạng thông tin điện tử toàn cầu, bảng, biển, biểu ngữ, tranh cổ động; niêm yết tại cơ quan, đơn vị; tủ sách pháp luật, túi sách pháp luật, bảng tin, bản tin của cơ quan, đơn vị, khu dân cư.
3. Thi tìm hiểu pháp luật, diễn đàn, tọa đàm, sân khấu hóa, Ngày Pháp luật.
4. Thông qua thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng ngày của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong Quân đội; công tác Điều tra, kiểm sát, xét xử, thi hành án, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý, hòa giải ở cơ sở; công tác dân vận và hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.
5. Lồng ghép trong giao ban, sinh hoạt tập trung, thông báo thời sự, giáo dục chính trị; hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức đoàn thể, hội đồng quân nhân, câu lạc bộ và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
6. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện của Quân đội.
7. Họp báo, thông cáo báo chí.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng và không trái quy định của Nhà nước, Quân đội, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Chương III
NGÀY PHÁP LUẬT
Điều 13. Loại hình và thời gian tổ chức Ngày Pháp luật
1. Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày 09 tháng 11 hàng năm.
2. Ngày Pháp luật trong Quân đội được tổ chức định kỳ mỗi tháng một lần. Căn cứ tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, chính ủy, chính trị viên thống nhất với người chỉ huy lựa chọn, quyết định thời gian, cấp tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật trong Quân đội tại cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp.
Điều 14. Nội dung Ngày Pháp luật
1. Khẳng định vị trí, vai trò của Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước, đời sống xã hội và xây dựng Quân đội.
2. Giáo dục quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong Quân đội và nhân dân ý thức tôn trọng, chấp hành và bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định trong Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị thiết thực với đời sống của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong Quân đội và nhân dân, gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
4. Vận động quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong Quân đội và nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, kỷ luật.
5. Biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật; kiểm Điểm, rút kinh nghiệm nhằm khắc phục hạn chế, yếu kém của tập thể, cá nhân trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Nội dung khác theo hướng dẫn của cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Hình thức tổ chức Ngày Pháp luật
1. Mít tinh, hội thảo, tọa đàm, đối thoại, thi tìm hiểu pháp luật, sân khấu hóa.
2. Diễu hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật lưu động; triển lãm sách báo, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật kết hợp tuyên truyền, phổ biến nội dung pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Lên lớp tập trung trực tiếp, nói chuyện chuyên đề pháp luật có sự tham gia của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; học tập pháp luật thông qua việc nghiên cứu tài liệu, sách pháp luật.
4. Tiến hành các hoạt động tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ pháp lý; hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
5. Tăng cường dung lượng, thời lượng tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin nội bộ, bảng, biển, biểu, tranh cổ động; niêm yết tại cơ quan, đơn vị, khu dân cư.
6. Sưu tầm tài liệu, sách, báo pháp luật bổ sung cho tủ sách pháp luật.
7. Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức nội dung sinh hoạt khác của cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Các hình thức khác không trái quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng, thuần phong mỹ tục của dân tộc; theo hướng dẫn của cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Ngày Pháp luật trong Quân đội.
2. Cục Tuyên huấn và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Ngày Pháp luật trong Quân đội.
3. Chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Ngày Pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Ngày Pháp luật đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc quyền.
4. Cơ quan được giao phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật tại cấp mình; đôn đốc, nắm tình hình thực hiện Ngày Pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới báo cáo chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cấp mình.
Chương IV
TỦ SÁCH PHÁP LUẬT
Điều 17. Vị trí, vai trò và loại hình tủ sách pháp luật
1. Tủ sách pháp luật là một hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; nơi lưu giữ các văn bản về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Quốc phòng và của cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ nhu cầu công tác, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng tại cơ quan, đơn vị.
2. Tủ sách pháp luật được tổ chức từ cấp đại đội độc lập, tiểu đoàn và tương đương đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Loại hình tủ sách pháp luật:
a) Tủ sách pháp luật cấp đại đội độc lập, tiểu đoàn và tương đương, nhằm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật.
b) Tủ sách pháp luật cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, áp dụng pháp luật.
Điều 18. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
1. Xây dựng tủ sách pháp luật phải thiết thực, Tiết kiệm và hiệu quả. Các loại sách, báo, tài liệu trong tủ sách pháp luật phù hợp với tính chất, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị và đối tượng phục vụ.
2. Nội dung, hình thức phong phú, phù hợp với nhu cầu áp dụng, nghiên cứu, học tập, tìm hiểu của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng.
3. Quản lý, khai thác có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; thường xuyên cập nhật, bổ sung sách, báo, tài liệu cho tủ sách.
4. Xây dựng ý thức văn hóa đọc, tự nghiên cứu, tự học tập của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị.
Điều 19. Xây dựng tủ sách pháp luật
1. Chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị nơi có tủ sách pháp luật theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư này quyết định xây dựng tủ sách pháp luật và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
2. Quyết định xây dựng tủ sách pháp luật gồm các nội dung sau:
a) Loại hình tủ sách pháp luật;
b) Địa Điểm đặt tủ sách pháp luật;
c) Các loại sách, báo, tài liệu cơ bản cần có trong tủ sách pháp luật;
d) Người phụ trách tủ sách pháp luật;
đ) Phạm vi và đối tượng phục vụ;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của người phụ trách tủ sách pháp luật;
g) Hoạt động chủ yếu của tủ sách pháp luật; nguồn kinh phí.
3. Căn cứ Điều kiện thực tế, tủ sách pháp luật có thể đặt tại phòng sinh hoạt tập thể, Phòng Hồ Chí Minh, phòng giao ban, thư viện của cơ quan, đơn vị hoặc nơi thuận tiện cho việc quản lý, khai thác.
4. Tủ sách pháp luật có các loại sách, báo, tài liệu cơ bản sau:
a) Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của cơ quan, đơn vị và của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị;
c) Các văn bản về Điều lệnh, Điều lệ, nội quy, quy chế, quy định của Bộ Quốc phòng và của cơ quan, đơn vị;
d) Sách, tài liệu pháp lý phục vụ cho công tác quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, huấn luyện và học tập, tìm hiểu pháp luật; Bản tin pháp luật của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng;
đ) Các loại sách, báo, tài liệu pháp luật khác.
5. Định kỳ sáu tháng, một năm, tủ sách pháp luật được bổ sung văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành. Các tài liệu khác được bổ sung theo nhu cầu.
Điều 20. Quản lý tủ sách pháp luật
1. Chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị quản lý, chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của tủ sách pháp luật cấp mình.
2. Cơ quan chính trị có trách nhiệm xây dựng hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy chế hoạt động của tủ sách pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký ban hành; niêm yết tại địa Điểm đặt tủ sách pháp luật.
3. Quy chế hoạt động của tủ sách pháp luật gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật;
b) Hình thức phục vụ, thời gian phục vụ;
c) Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ phụ trách tủ sách pháp luật;
d) Trách nhiệm của người đọc, người mượn;
đ) Điều kiện và thủ tục mượn sách, báo, tài liệu pháp luật;
e) Xử lý đối với các trường hợp làm hư hỏng hoặc làm mất sách, báo, tài liệu pháp luật;
g) Nội dung phù hợp khác.
4. Sách, báo, tài liệu pháp luật phải được đăng ký vào sổ và bảo quản theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Khai thác tủ sách pháp luật
1. Tủ sách pháp luật phục vụ người đọc hàng ngày vào giờ làm việc. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thời gian phục vụ của tủ sách pháp luật để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật của quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị.
2. Hình thức phục vụ của tủ sách pháp luật gồm:
a) Cung cấp sách, báo, tài liệu để người đọc sử dụng tại chỗ;
b) Cho mượn có thời hạn;
c) Giới thiệu sách, báo, tài liệu cho người đọc;
d) Các hình thức phục vụ khác không trái pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ, quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Phương thức khai thác tủ sách pháp luật gồm:
a) Thường xuyên bổ sung, luân chuyển, khai thác triệt để sách, báo, tài liệu có trong tủ sách pháp luật để phục vụ quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng học tập, nghiên cứu, tìm hiểu;
b) Phổ biến rộng rãi, kịp thời các loại sách, báo, tài liệu pháp luật bằng hình thức thông tin thư Mục, hướng dẫn tra cứu và các hình thức thông tin tuyên truyền khác; giới thiệu nội dung sách, báo, tài liệu pháp lý mới trên các bản tin, bảng tin, hệ thống truyền thanh nội bộ;
c) Tuyên truyền, vận động quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng đọc và tìm hiểu sách, báo, tài liệu pháp luật;
d) Tổ chức triển lãm, trưng bày, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp luật;
đ) Các hình thức khác phù hợp với tình hình cơ quan, đơn vị và không trái pháp luật, quy định của các cấp trong Bộ Quốc phòng, truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 22. Người phụ trách tủ sách pháp luật
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phân công người kiêm nhiệm phụ trách tủ sách pháp luật bảo đảm số lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
2. Người phụ trách tủ sách pháp luật phải có kiến thức cơ bản về pháp luật, công tác thông tin thư viện; có tinh thần trách nhiệm với công việc.
3. Quyền lợi của người phụ trách tủ sách pháp luật:
a) Được hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật và kiến thức pháp luật;
b) Được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
c) Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của người phụ trách tủ sách pháp luật:
a) Tham gia lập dự toán kinh phí xây dựng, kinh phí bổ sung sách, báo, tài liệu pháp luật hàng năm của tủ sách pháp luật;
b) Bảo quản sách, báo, tài liệu pháp luật theo quy định; cho mượn và hướng dẫn việc sử dụng sách, báo, tài liệu pháp luật; theo dõi việc mượn, trả, luân chuyển sách, báo, tài liệu pháp luật;
c) Giới thiệu sách, báo, tài liệu pháp luật cho người đọc;
d) Định kỳ sáu tháng, một năm kiểm kê sách, báo, tài liệu pháp luật, lập báo cáo tình hình xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trình thủ trưởng cơ quan chính trị báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình; lập danh Mục bổ sung tài liệu vào tủ sách pháp luật trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện;
đ) Đề xuất xử lý đối với sách, báo, tạp chí, tài liệu pháp luật cũ nát, hư hỏng hoặc hết hiệu lực thi hành.
Điều 23. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
1. Cục Tuyên huấn có các trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong toàn quân;
b) Kiến nghị, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tủ sách pháp luật với Bộ Quốc phòng;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho người phụ trách tủ sách pháp luật của các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.
2. Vụ Pháp chế có các trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về nội dung tủ sách, lập danh Mục sách pháp luật hàng năm, biên soạn tài liệu pháp lý hỗ trợ cho tủ sách pháp luật;
b) Tổng hợp kết quả hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong Quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm hoặc đột xuất;
c) Căn cứ tình hình thực tiễn và khả năng kinh phí bảo đảm, lập đề xuất mua sách pháp luật hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định để tổ chức thực hiện.
3. Chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình;
b) Tổ chức huy động sách, báo, tài liệu pháp luật sẵn có trong quân nhân, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan, đơn vị để xây dựng, bổ sung cho tủ sách pháp luật;
c) Thực hiện các biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
4. Cơ quan chính trị các cấp có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật tại cơ quan, đơn vị cấp mình; hướng dẫn xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật đối với cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
b) Thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ, sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của tủ sách pháp luật báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp mình; xét, lập danh sách đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
5. Tổ chức pháp chế, cơ quan phụ trách công tác pháp chế, phổ biến giáo, dục pháp luật của cơ quan, đơn vị các cấp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
b) Kiến nghị, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tủ sách pháp luật với chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp mình.
c) Phối hợp với cơ quan chính trị cùng cấp thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
b) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật;
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp mình và cơ quan, đơn vị cấp dưới;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức sơ kết, tổng kết, đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
Chương V
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 24. Vị trí, chức năng của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là tổ chức phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức cấp mình.
2. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật có chức năng tham mưu, tư vấn, giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 25. Thành lập Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được thành lập ở các cấp sau:
a) Bộ Quốc phòng;
b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; các quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội; Ban Cơ yếu Chính phủ; Viện Khoa học công nghệ quân sự; Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga; các học viện, trường sĩ quan, bệnh viện, doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
c) Các Vùng: Hải quân, Cảnh sát biển; Hải đoàn Biên phòng; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; các sư đoàn, lữ đoàn và đơn vị tương đương.
d) Các cơ quan, đơn vị không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này căn cứ nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để thành lập Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tại cấp mình.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập.
b) Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cơ quan, đơn vị do người chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định thành lập.
3. Quyết định thành lập Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật gồm các nội dung sau đây:
a) Thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng;
b) Cơ quan thường trực hội đồng và nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực hội đồng;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch hội đồng, các Phó chủ tịch hội đồng, các Ủy viên và Thư ký hội đồng;
d) Nguyên tắc, chế độ hoạt động của Hội đồng;
đ) Kinh phí hoạt động của Hội đồng;
e) Các nội dung cần thiết khác;
g) Hiệu lực thi hành của quyết định.
4. Thành phần Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Thành phần Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
b) Thành phần Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này gồm:
Chủ tịch hội đồng là chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy phụ trách về công tác đảng, công tác chính trị của cơ quan, đơn vị không có chính ủy, chính trị viên;
Các Phó chủ tịch hội đồng, gồm: Phó chủ tịch thường trực là thủ trưởng cơ quan chính trị; một Phó chủ tịch là Chánh Văn phòng hoặc thủ trưởng cơ quan phụ trách công tác pháp chế. Trường hợp cần thiết, người chỉ huy quyết định số lượng Phó chủ tịch nhiều hơn quy định tại Điểm này.
Các Ủy viên hội đồng: Căn cứ cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị, người chỉ huy quyết định ủy viên hội đồng gồm thủ trưởng của các cơ quan: Tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật và thủ trưởng các cơ quan: Thanh tra, pháp chế, tuyên huấn, quân huấn, bảo vệ an ninh, tài chính, Điều tra hình sự, tòa án, viện kiểm sát, thi hành án, báo chí, thanh niên, công đoàn, phụ nữ và cơ quan khác.
Điều 26. Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
2. Chủ tịch Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật chỉ đạo chung công tác của Hội đồng, đồng thời thay mặt thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết những công việc của Hội đồng thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
3. Các Phó chủ tịch và các thành viên của Hội đồng phụ trách một hoặc một số mặt công tác của Hội đồng do Chủ tịch hội đồng phân công, đồng thời thay mặt thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi mình công tác chỉ đạo, đôn đốc tổ chức triển khai kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình.
4. Hội đồng họp toàn thể thành viên theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất theo quyết định của Chủ tịch hội đồng để giải quyết những vấn đề sau:
a) Đề ra chương trình, kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; đề xuất, kiến nghị các biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết năm về phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Đề xuất những biện pháp xây dựng, củng cố, kiện toàn lực lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Cho ý kiến kế hoạch dự toán kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng;
đ) Quyết định những vấn đề khác theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; theo đề nghị của Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng, Cơ quan thường trực hoặc các thành viên Hội đồng.
5. Hội đồng làm việc theo cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng gắn với nhiệm vụ của từng cơ quan. Đầu mối phối hợp hoạt động của Hội đồng là Cơ quan thường trực hội đồng do Phó chủ tịch thường trực và các Ủy viên thường trực chỉ đạo; giúp việc Hội đồng và Cơ quan thường trực hội đồng là bộ phận Thư ký hội đồng.
Điều 27. Mối quan hệ giữa Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp và Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp trên
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị về tình hình hoạt động của Hội đồng.
2. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cơ quan, đơn vị cấp dưới chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp trên; báo cáo tình hình hoạt động, kết quả công tác với Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp trên.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng tham mưu, tư vấn, giúp Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thiện thể chế pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành và kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Quốc phòng;
c) Xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, giáo dục gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước hàng năm, từng thời kỳ, với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính;
d) Đề xuất, triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa Bộ Quốc phòng với các bộ, ngành, địa phương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp, định hướng lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp trong việc giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật;
đ) Thực hiện xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức các mô hình, cách thức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, tủ sách pháp luật, Ngày Pháp luật;
g) Dự toán phân bổ kinh phí hỗ trợ hoạt động cho Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp dưới và chủ trì biên soạn, in, phát hành tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật trong Quân đội trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;
h) Kiểm tra, tổng kết đánh giá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; đề xuất các trường hợp được khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
2. Thực hiện các nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
3. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng được sử dụng con dấu của Bộ Quốc phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cơ quan, đơn vị
1. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 25 Thông tư này tham mưu, tư vấn, giúp cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cấp mình thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng;
c) Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tại cấp mình và cơ quan, đơn vị thuộc quyền; phối hợp, lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật;
d) Thực hiện các giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; huy động sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
đ) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức các mô hình, cách thức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật, tủ sách pháp luật, Ngày Pháp luật tại cấp mình và cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
e) Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đề xuất các trường hợp được khen thưởng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị giao.
3. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cơ quan, đơn vị được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
1. Ban hành danh sách thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và quy chế hoạt động của Hội đồng; phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng, kết luận và các văn bản khác của Hội đồng;
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng về hoạt động của Hội đồng;
3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Phó chủ tịch hội đồng, Cơ quan thường trực hội đồng và bộ phận Thư ký hội đồng; Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các Phó chủ tịch và các Ủy viên hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
4. Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
5. Đề xuất với người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng việc thay đổi cơ cấu thành viên Hội đồng;
6. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Hội đồng theo quy định của pháp luật;
7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác do người có thẩm quyền thành lập Hội đồng giao.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch hội đồng phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Chủ tịch hội đồng không thể chủ trì phiên họp của Hội đồng, Phó chủ tịch thường trực hội đồng hoặc Phó chủ tịch hội đồng được Chủ tịch hội đồng ủy quyền thực hiện chủ trì phiên họp của Hội đồng;
2. Đôn đốc các Ủy viên hội đồng tổ chức triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
3. Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch hội đồng giao.
Điều 32. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng về việc thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của Ủy viên hội đồng là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị nơi Ủy viên hội đồng công tác;
2. Báo cáo bằng văn bản với Chủ tịch hội đồng khi có sự thuyên chuyển công tác làm thay đổi tư cách Ủy viên hội đồng;
3. Ủy viên hội đồng được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng giao.
Điều 33. Cơ quan thường trực và nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
1. Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng là Vụ Pháp chế.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều 25 Thông tư này do người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định thuộc một trong các cơ quan sau: Cơ quan chính trị, tổ chức pháp chế.
3. Cơ quan thường trực chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch hội đồng; là đầu mối phối hợp giữa các thành viên Hội đồng và giữa Hội đồng với cơ quan, đơn vị, cá nhân để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do Chủ tịch hội đồng quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
Điều 34. Bộ phận thư ký và nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định thành lập bộ phận thư ký là Ban Thư ký hoặc Tổ Thư ký đặt tại Cơ quan thường trực hội đồng trong quyết định thành lập Hội đồng.
2. Bộ phận thư ký của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là tổ chuyên viên của Hội đồng, có nhiệm vụ đề xuất với Hội đồng nội dung kế hoạch hoạt động định kỳ của Hội đồng; nghiên cứu và kịp thời đề xuất việc bổ sung kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị để Hội đồng báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định; tham gia soạn thảo các văn bản của Hội đồng trình Chủ tịch hội đồng, báo cáo Hội đồng thông qua, ban hành; ghi biên bản các phiên họp và kết luận của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên thường trực hội đồng giao.
Điều 35. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và bộ phận Thư ký hội đồng các cấp
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và bộ phận Thư ký Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Cơ quan thường trực hội đồng, quản lý, sử dụng theo quy định tài chính hiện hành.
Chương VI
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Mục 1. BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 36. Cơ cấu, số lượng báo cáo viên pháp luật các cấp
1. Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương, gồm:
a) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; các quân khu, quân chủng; Vụ Pháp chế: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá bẩy báo cáo viên pháp luật;
b) Các quân đoàn, binh chủng; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Ban Cơ yếu Chính phủ: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá năm báo cáo viên pháp luật.
c) Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển; Thanh tra Bộ Quốc phòng; Tòa án quân sự trung ương; Viện kiểm sát quân sự trung ương: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá ba báo cáo viên pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, gồm:
a) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; các quân khu, quân chủng; Thanh tra Bộ Quốc phòng; Vụ Pháp chế; Tòa án quân sự trung ương; Viện kiểm sát quân sự trung ương; các Cục: Điều tra hình sự, Thi hành án: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá ba báo cáo viên pháp luật;
b) Các quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; Ban Cơ yếu Chính phủ: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá bẩy báo cáo viên pháp luật.
c) Các Bộ Tư lệnh: Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội; Viện Khoa học công nghệ quân sự; Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga; các bệnh viện, học viện, trường sĩ quan, doanh nghiệp trực thuộc Bộ: mỗi cơ quan, đơn vị có không quá năm báo cáo viên pháp luật.
3. Báo cáo viên pháp luật cấp đơn vị, gồm:
a) Các Vùng: Hải quân, Cảnh sát biển; Hải đoàn Biên phòng; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; các sư đoàn, lữ đoàn và đơn vị tương đương: mỗi đơn vị có không quá năm báo cáo viên pháp luật;
b) Các trung đoàn, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Đồn Biên phòng và đơn vị cấp tương đương: mỗi đơn vị có không quá ba báo cáo viên pháp luật.
Điều 37. Tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật là người được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là sĩ quan;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong cơ quan, đơn vị;
c) Có khả năng diễn thuyết trước tập thể;
d) Có bằng tốt nghiệp đại học luật và thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật từ đủ hai năm trở lên; trường hợp không có bằng tốt nghiệp đại học luật, nhưng có bằng tốt nghiệp đại học khác thì phải có thời gian làm công tác chuyên môn trực tiếp liên quan đến pháp luật hoặc làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ đủ ba năm trở lên;
đ) Có thời gian công tác trong Quân đội từ đủ năm năm trở lên.
3. Báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp;
b) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều này;
c) Có thời gian công tác trong Quân đội từ đủ ba năm trở lên.
4. Báo cáo viên pháp luật cấp đơn vị phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng;
b) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 2 Điều này.
Điều 38. Phạm vi hoạt động của báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi toàn quốc, toàn quân.
2. Báo cáo viên pháp luật ở cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Thông tư này thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi cấp được công nhận.
3. Báo cáo viên pháp luật được thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật ngoài phạm vi hoạt động quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này khi được mời và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình.
Điều 39. Thẩm quyền công nhận, kỳ công nhận báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương là người đang công tác trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận.
3. Báo cáo viên pháp luật cấp đơn vị do thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp công nhận.
4. Công nhận báo cáo viên pháp luật được thực hiện vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
Điều 40. Trình tự, thủ tục công nhận báo cáo viên pháp luật
1. Việc lựa chọn, công nhận báo cáo viên pháp luật phải ưu tiên người có nhiều thành tích, kinh nghiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật được thực hiện như sau:
a) Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư này lựa chọn, lập danh sách và hồ sơ người có đủ tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật cấp trung ương trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình ký, gửi Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận báo cáo viên pháp luật cấp trung ương.
b) Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư này lựa chọn, lập danh sách và hồ sơ người có đủ tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình ký, gửi Vụ Pháp chế xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng công nhận báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
c) Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 36 Thông tư này lựa chọn, lập danh sách và hồ sơ người có đủ tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình ký, gửi tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì gửi cơ quan phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, trình người có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật cấp đơn vị.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật được lập thành một bộ, gồm các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật của cơ quan, đơn vị có người được đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;
b) Danh sách trích ngang người được đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác, gồm các thông tin sau: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn được đào tạo (chuyên ngành luật hoặc không chuyên ngành luật), thâm niên công tác trong lĩnh vực trực tiếp liên quan tới pháp luật hoặc công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật”.
5. Trường hợp hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật không hợp lệ, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật.
6. Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật:
a) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Thông tư này xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật hoặc không công nhận báo cáo viên pháp luật. Trường hợp không công nhận phải trả lời cơ quan, đơn vị đề nghị công nhận bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không công nhận.
b) Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và người được công nhận làm báo cáo viên pháp luật; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.
c) Báo cáo viên pháp luật được hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ thời Điểm quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Điều 41. Quyền, nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:
a) Được tham gia ý kiến, đề xuất giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Được cung cấp, tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật và các văn bản, thông tin, tài liệu của Bộ Quốc phòng thuộc diện được phép công bố công khai để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm báo cáo viên theo quy định tại Thông tư số 103/2012/TT-BQP ngày 26 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với báo cáo viên các cấp trong Quân đội; chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công và theo quy định của pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Truyền đạt chính xác nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Không được Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự và thực hiện các hành vi bị cấm;
d) Mỗi tháng có ít nhất một tin hoặc bài tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trao đổi kinh nghiệm, phản ánh về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đăng Bản tin Pháp luật của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Quốc phòng hoặc báo, tạp chí trong, ngoài Quân đội, phương tiện thông tin, truyền thông của cơ quan, đơn vị;
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật do mình thực hiện với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
Điều 42. Điều kiện, trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn báo cáo viên pháp luật quy định tại Điều 37 Thông tư này;
b) Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật;
c) Từ chối không thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ ba lần trở lên;
d) Trong một năm kể từ thời Điểm được công nhận báo cáo viên pháp luật, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 41 Thông tư này mà không có lý do chính đáng;
đ) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thay đổi vị trí công tác làm thay đổi thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật;
g) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật như sau:
a) Cơ quan, đơn vị có báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư này đang công tác lập danh sách báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm đối với báo viên pháp luật cấp trung ương.
b) Cơ quan, đơn vị có báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 36 Thông tư này đang công tác lập danh sách báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp miễn nhiệm gửi tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì gửi cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cấp đã công nhận báo cáo viên pháp luật đó tổng hợp, trình người có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Thông tư này quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
3. Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có các nội dung sau: Họ và tên báo cáo viên pháp luật bị đề nghị miễn nhiệm; số, ngày tháng năm của quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật; lý do miễn nhiệm.
4. Người tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật có đơn xin thôi gửi thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để đề nghị theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật để trình người có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
6. Trường hợp đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật không hợp lệ, trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị, người đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
7. Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, người bị miễn nhiệm, cơ quan, đơn vị đề nghị miễn nhiệm và cơ quan, đơn vị có liên quan; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.
8. Trường hợp không đồng ý với việc miễn nhiệm, báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm có quyền khiến nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
9. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo viên pháp luật chấm dứt kể từ thời Điểm quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Mục 2. TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 43. Cơ cấu, số lượng, thẩm quyền công nhận tuyên truyền viên pháp luật
1. Tuyên truyền viên pháp luật được bố trí ở cơ quan, đơn vị sau đây:
a) Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các tổng cục; các quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, binh đoàn; các Bộ Tư lệnh: Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội; Ban Cơ yếu Chính phủ; Viện Khoa học công nghệ quân sự; Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga; các bệnh viện, học viện, trường sĩ quan, doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
b) Các Vùng: Hải quân, Cảnh sát biển; Hải đoàn Biên phòng; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; các sư đoàn, lữ đoàn và đơn vị tương đương; các đơn vị đầu mối trực thuộc của doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
c) Các trung đoàn, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Đồn Biên phòng và đơn vị tương đương.
2. Căn cứ nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này xác định số lượng và ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 44. Tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật
1. Tuyên truyền viên pháp luật là người được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Tuyên truyền viên pháp luật phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có uy tín, năng lực chuyên môn, am hiểu pháp luật;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có uy tín trong cơ quan, đơn vị;
c) Có khả năng diễn thuyết trước tập thể.
Điều 45. Phạm vi hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật
1. Tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi cơ quan, đơn vị công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
2. Tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật ngoài phạm vi hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này khi được mời và được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình.
Điều 46. Trình tự, thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật
1. Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị lựa chọn, lập danh sách và hồ sơ người có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn làm tuyên truyền viên pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật được lập thành một bộ, gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật;
b) Danh sách trích ngang người được đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật, gồm các thông tin sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, cấp bậc, chức vụ, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn được đào tạo, lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật”.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật không hợp lệ thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do.
5. Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật:
a) Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
b) Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, người được công nhận làm tuyên truyền viên pháp luật và cơ quan, đơn vị có liên quan; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.
c) Tuyên truyền viên pháp luật được hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ thời Điểm quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của tuyên truyền viên pháp luật
1. Tuyên truyền viên pháp luật có các quyền sau đây:
a) Được tham gia ý kiến, đề xuất giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Được cung cấp, tiếp cận văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật và các văn bản, thông tin, tài liệu của Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị thuộc diện được phép công khai để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Được hưởng thù lao theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền viên pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật theo phân công và theo quy định của pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Truyền đạt chính xác nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Không được Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự và thực hiện các hành vi bị cấm;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo phân công của người có thẩm quyền.
Điều 48. Điều kiện, trình tự, thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
1. Tuyên truyền viên pháp luật bị cho thôi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật quy định tại Điều 44 Thông tư này;
b) Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật;
c) Từ chối thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ ba lần trở lên;
d) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
đ) Thay đổi vị trí công tác làm thay đổi thẩm quyền công nhận tuyên truyền viên pháp luật;
e) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
g) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Trình tự, thủ tục cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật như sau:
Cơ quan, đơn vị có tuyên truyền viên pháp luật đang công tác lập danh sách trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật gửi tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp, trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật đó xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
3. Văn bản đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật phải có các nội dung sau: Họ và tên tuyên truyền viên pháp luật được đề nghị cho thôi; số, ngày tháng năm của quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật; lý do cho thôi.
4. Người tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có đơn xin thôi gửi thủ trưởng cơ quan nơi mình công tác để đề nghị theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Văn bản đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật được nộp trực tiếp hoặc qua đường công văn đến tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì gửi đến cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật đã đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật để trình người có thẩm quyền quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
6. Trường hợp đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật không hợp lệ, thì trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, người đề nghị cho thôi tuyên truyền viên pháp luật.
7. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được gửi đến Vụ Pháp chế, người được cho thôi, cơ quan, đơn vị đề nghị cho thôi, cơ quan, đơn vị có liên quan; công bố theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Thông tư này.
8. Trường hợp không đồng ý với việc cho thôi, tuyên truyền viên pháp luật bị cho thôi có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
9. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật chấm dứt kể từ thời Điểm quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Chương VII
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Điều 49. Bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy các cấp trong Quân đội, trong đó chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính trị, tổ chức pháp chế, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật giữ vai trò nòng cốt.
2. Cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy các cấp phải thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xác định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một nội dung trong nghị quyết và trong kế hoạch công tác thường xuyên.
3. Tổ chức pháp chế, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, cơ quan chính trị và cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ, đột xuất thông tin, báo cáo kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình.
Điều 50. Bảo đảm về thời gian phổ biến, giáo dục pháp luật
Bộ Tổng Tham mưu bố trí đủ thời gian học tập các chuyên đề phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm dành cho các đối tượng.
Điều 51. Nâng cao chất lượng Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Cơ cấu Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật có đủ thành phần là cán bộ lãnh đạo của các ngành, phù hợp với tình hình chung của cơ quan, đơn vị và nhu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Các thành viên Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật phải là người am hiểu về lĩnh vực chính trị, tư tưởng và pháp luật; phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thường xuyên rà soát, tham mưu cho Chủ tịch hội đồng kiện toàn Hội đồng khi có sự biến động thành viên.
Điều 52. Xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật, công nhận tuyên truyền viên pháp luật quy định tại Thông tư này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đáp ứng yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức pháp chế, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị mình thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
d) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật với cấp có thẩm quyền.
2. Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, tham mưu giúp chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị;
b) Thường xuyên tổ chức rà soát, nắm chắc, thực hiện đúng quy định về công nhận và miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
c) Báo cáo kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật với cấp có thẩm quyền.
Điều 53. Quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật quy định Thông tư này có các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, kế hoạch, chương trình hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm hoặc đề nghị khen thưởng, đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Phân công nhiệm vụ; tạo Điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Thực hiện các biện pháp khác không trái pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng để quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
2. Tổ chức pháp chế, nơi không có tổ chức pháp chế thì cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau:
a) Đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công, giới thiệu báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc quyền quản lý trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Công bố danh sách, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật, quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý bằng văn bản và trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị;
c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý; đề xuất khen thưởng, xử lý vi phạm đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật với cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp mình.
Điều 54. Bảo đảm về tài chính cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tính vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về công tác tài chính của Bộ Quốc phòng; được huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tài chính, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2016, bãi bỏ Thông tư số 47/2012/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong Quân đội, Chỉ thị số 04/CT-BQP ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc triển khai thực hiện “Ngày Pháp luật” trong Quân đội, các quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng trái với quy định tại Thông tư này.
2. Tủ sách pháp luật được thành lập theo quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong Quân đội tiếp tục hoạt động và được củng cố, kiện toàn theo quy định tại Thông tư này.
3. Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đã được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động và được kiện toàn theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Những người đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng công nhận là báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này thì tiếp tục làm báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật cấp tương đương trong Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điều 36, Điều 43 Thông tư này, không phải làm thủ tục công nhận lại.
5. Các cơ quan, đơn vị có số lượng báo cáo viên pháp luật nhiều hơn số lượng quy định tại Điều 36 Thông tư này thì tạm dừng đề nghị cấp có thẩm quyền công nhận mới, không công nhận mới theo thẩm quyền cho đến khi báo cáo viên pháp luật đủ số lượng quy định.
6. Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này thì việc miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 56. Trách nhiệm thi hành
1. Cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Cục Tuyên huấn và cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức pháp chế, cơ quan được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này trong cơ quan, đơn vị mình./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |