Thông tư số 10/2015/TT-BQP ngày 11/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2015/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
- Ngày ban hành: 11-03-2015
- Ngày có hiệu lực: 25-04-2015
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-05-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 372 ngày (1 năm 0 tháng 7 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-05-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/TT-BQP | Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2015 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 03/2014/TT-BQP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981; đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 03/2014/TT-BQP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, như sau:
1. Bổ sung Khoản 3, Điều 6:
“3. Các trường xây dựng trang thông tin điện tử (website), có máy tính riêng để kết nối đường truyền internet; phải cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng phần mềm xét tuyển của Bộ Giáo dục và Đào tạo (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong các khâu công tác sau đây:
a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ kết quả sơ tuyển;
b) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh;
c) In Giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó, ghi rõ kết quả thi của thí sinh;
d) Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia;
đ) Tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu thi trung học phổ thông quốc gia; người thực hiện việc kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra;
e) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường, cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và trên các phương tiện thông tin đại chúng theo đúng quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 10:
“7. Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú về các tỉnh phía Nam, có bố mẹ đẻ (bố mẹ nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ) đăng ký xét tuyển như sau:
a) Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2;
b) Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc;
c) Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký sơ tuyển.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 13:
“1. Trình độ văn hóa: Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp (trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề), sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học.
Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề Mục 3, Chương III:
“Mục 3: Tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16:
“Điều 16. Mẫu biểu, hồ sơ đăng ký sơ tuyển, đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc gồm:
a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển;
b) 01 phiếu khám sức khỏe;
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị;
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những thí sinh thuộc diện ưu tiên;
đ) 06 ảnh chân dung cỡ 4 x 6 cm theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Thông tư này;
e) Bản photocopy học bạ trung học phổ thông có công chứng hợp lệ đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2014 về trước; đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2015 học bạ có đủ kết quả học tập của 5 học kỳ (lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) và có xác nhận của Ban Giám hiệu nhà trường nơi thí sinh đang học lớp 12, ký tên đóng dấu.
2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 7, Điều 17:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 17:
“1. Đăng ký và mua hồ sơ tuyển sinh:
Năm 2015, mỗi thí sinh phải làm 02 loại hồ sơ riêng biệt, gồm: 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển (do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành) và 01 bộ hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành), việc mua hồ sơ và đăng ký như sau:
a) Đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1:
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện;
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển tại đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương;
- Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký nguyện vọng 1 vào một trường Quân đội.
b) Đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia:
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội: Thí sinh đang học trung học phổ thông mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại trường trung học phổ thông nơi thí sinh đang học lớp 12; thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước) địa điểm đăng ký và nộp hồ sơ đăng ký dự thi do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố quy định;
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ: Ban Tuyển sinh quân sự các đơn vị cấp trung đoàn và tương đương tổ chức cho thí sinh sơ tuyển, mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi tại địa điểm của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước), do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố nơi quân nhân đang đóng quân quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 17:
“7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau:
- Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 05/3 đến trước ngày 30/4 hằng năm;
- Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30/4 hằng năm;
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội có thể thực hiện đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia; thí sinh là quân nhân đang tại ngũ thực hiện sơ tuyển, đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.”
7. Sửa đổi Điều 22:
“Điều 22. Giao nhận hồ sơ đăng ký sơ tuyển
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao trực tiếp hồ sơ đăng ký sơ tuyển và danh sách thí sinh đăng ký sơ tuyển cho các trường tại 2 địa điểm: Phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí sinh đăng ký sơ tuyển và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký sơ tuyển cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan Thường trực quy định thời gian và địa điểm bàn giao hồ sơ đăng ký dự thi và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.”
8. Sửa đổi Khoản 1; Điểm a, Khoản 2; bổ sung Khoản 3, Điều 23:
a) Sửa đổi Khoản 1, Điều 23:
“1. Thời gian thi: Thực hiện theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
b) Sửa đổi Điểm a, Khoản 2, Điều 23:
“2. Môn thi, đề thi, phương pháp thi.
a) Môn thi:
- Thí sinh chưa tốt nghiệp trung học phổ thông phải dự thi các môn thi để xét công nhận tốt nghiệp và đăng ký dự thi thêm các môn phù hợp với khối thi (tổ hợp các môn thi) để xét tuyển đại học, cao đẳng do các trường đại học, cao đẳng quy định;
- Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia chỉ để xét tuyển sinh đại học, cao đẳng, đăng ký dự các môn thi theo quy định của các trường đại học, cao đẳng đối với ngành đào tạo mà thí sinh có nguyện vọng;”
c) Bổ sung Khoản 3, Điều 23:
“3. Tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
a) Các trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ làm Cụm trưởng Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và các trường thành viên tham gia tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Các trường không được Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công tổ chức thi, chỉ tiếp nhận kết quả thi của thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường và tổ chức xét tuyển;”
9. Bổ sung Điều 28a trước Điều 29:
“Điều 28a. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
1. Tổ hợp môn xét tuyển:
a) Các trường không sử dụng nhiều hơn 04 tổ hợp môn thi để xét tuyển cho một ngành. Những trường sử dụng nhiều tổ hợp môn thi để xét tuyển cho một ngành hoặc nhóm ngành phải dành ít nhất 75% chỉ tiêu của ngành hoặc nhóm ngành đó để xét tuyển theo các tổ hợp môn thi tương ứng với các khối thi những năm trước đây, 25% chỉ tiêu còn lại dành cho các tổ hợp môn thi mới;
b) Tổ hợp môn thi xét tuyển vào từng trường giao cho Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo trong tài liệu: Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường Quân đội năm 2015.
2) Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự:
Các trường Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu chuẩn quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, các môn thi phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển vào các trường Quân đội mà thí sinh đăng ký, cụ thể:
a) Xét tuyển nguyện vọng 1:
- Ngay sau khi có kết quả xét tốt nghiệp trung học phổ thông và ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, các trường công bố điều kiện xét tuyển vào các ngành của trường, theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;
- Các trường Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 vào hệ đại học, cao đẳng quân sự những thí sinh đã qua sơ tuyển đủ tiêu chuẩn, dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tại cụm thi do các trường đại học chủ trì, nộp hồ sơ xét tuyển về đúng trường đăng ký sơ tuyển;
- Hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1: Phiếu đăng ký xét tuyển, Bản chính Giấy chứng nhận kết quả thi dùng cho xét tuyển nguyện vọng 1, một phong bì đã dán tem ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh, các giấy tờ liên quan về trường đã sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 qua đường bưu điện theo hình thức thư chuyển phát nhanh hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại trường đã sơ tuyển đúng thời gian quy định;
- Trường hợp thí sinh không gửi đủ hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 về trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đã sơ tuyển;
- Trường hợp thí sinh gửi hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường không nộp hồ sơ sơ tuyển thì không được xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó;
- Trường hợp thí sinh đã nộp hồ sơ xét tuyển nguyện vọng 1 được quyền rút hồ sơ đăng ký xét tuyển để nộp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự các trường trong Quân đội;
b) Xét tuyển các nguyện vọng bổ sung: Chỉ tuyển những thí sinh đã qua sơ tuyển vào các trường Quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng (chú ý về tiêu chuẩn sức khỏe các trường khác nhau), không trúng tuyển nguyện vọng 1, đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng, phù hợp với tiêu chuẩn và quy định vào trường xét nguyện vọng bổ sung.
Kết thúc mỗi đợt xét tuyển nguyện vọng bổ sung, thí sinh không trúng tuyển được quyền rút hồ sơ đăng ký xét tuyển để đăng ký xét tuyển đợt tiếp theo;
c) Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; điểm trúng tuyển đợt sau không thấp hơn điểm trúng tuyển đợt trước;
d) Các trường tổ chức nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển, cập nhật dữ liệu đăng ký xét tuyển vào trường lên Hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia; 03 ngày một lần công bố trên Trang thông tin điện tử của trường danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển xếp theo kết quả thi từ cao xuống thấp;
Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, công bố và gửi lên Hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điểm c và Điểm e, Khoản 2, Điều 28:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 2, Điều 28:
“c) Trường Sĩ quan Chính trị tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam. Học viện Biên phòng tuyển 55% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế): 04%, Quân khu 5: 11%, Quân khu 7: 14%, Quân khu 9: 16%.”
b) Sửa đổi, bổ sung Điểm e, Khoản 2, Điều 28:
“e) Trường Sĩ quan Không quân điểm tuyển theo 2 miền Nam - Bắc; căn cứ vào kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh, nhà trường đề xuất tỷ lệ từng miền cho phù hợp; trong từng miền tuyển từ thí sinh có điểm cao nhất đến đủ chỉ tiêu, tuyển đủ ngành Phi công quân sự sau đó tuyển đến ngành Sĩ quan Dù.
Các trường còn lại căn cứ vào kết quả đăng ký xét tuyển của thí sinh để xác định tỷ lệ tuyển từng miền cho phù hợp.”
11. Bổ sung Khoản 3, Điều 29:
“3. Nguyên tắc xét tuyển:
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển (các trường có quy định môn thi chính, môn thi chính nhân hệ số 2) và điểm ưu tiên; các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại, thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ, như sau:
a) Tiêu chí 1:
- Đối với trường có môn thi chính nhân hệ số 2, thì thí sinh có điểm môn thi chính nhân hệ số 2 cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Học viện Quân y: Xét tuyển tổ hợp các môn thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển; tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Trường Sĩ quan Phòng hóa xét tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với các trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn, Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với các trường còn lại có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán, Lý, Hóa và Toán, Lý, Tiếng Anh và Toán, Văn, Sử thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển;
b) Tiêu chí 2: Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau, thì xét đến tiêu chí 2, như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển trong 5 học kỳ (học kỳ 1, học kỳ 2 của năm học lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 năm lớp 12) cao hơn sẽ trúng tuyển;
c) Tiêu chí 3: Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau: Thí sinh có tổng cộng điểm tổng kết môn học của 3 môn xét tuyển học kỳ 1 năm lớp 12 cao hơn sẽ trúng tuyển;
d) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định tuyển nguyện vọng bổ sung tiếp theo.”
12. Sửa đổi Điểm b, Khoản 1, Điều 37:
“b) Trường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng quân sự ngành Kỹ thuật Hàng không, thực hiện như tuyển sinh vào đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ đại học;
- Đối tượng tuyển sinh: Tuyển thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) đã qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng;
- Điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào);”
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 40:
“2. Phương thức xét tuyển:
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ đăng ký xét tuyển kèm theo bản sao học bạ trung học phổ thông (có công chứng) nộp về trường theo chỉ tiêu được giao;
b) Các trường tổ chức xét tuyển theo chỉ tiêu đào tạo được giao cho các đơn vị. Thống nhất lấy tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình các môn học 3 năm học trung học phổ thông, cộng với điểm ưu tiên để xét tuyển;
c) Điểm trúng tuyển lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu theo từng quân khu, quân đoàn, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng còn lại là một đầu mối để xét tuyển;
d) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học cấp phân đội.”
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 43:
“1. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp hệ dân sự, tổ chức xét tuyển từ kết quả Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển; tổng hợp đề xuất điểm tuyển vào trường, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 46:
“b) Tuổi đời không quá 35 (đào tạo liên thông ngành kỹ thuật hàng không tuổi đời không quá 40) tính đến năm tuyển sinh;”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 49:
“Điều 49. Đào tạo theo địa chỉ, đào tạo liên kết giúp Bộ Công an
1. Về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn vào đào tạo: Do Bộ Công an xây dựng kế hoạch, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng của Nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
2. Bộ Công an có trách nhiệm công khai tất cả thông tin về tuyển sinh theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Các trường Quân đội tổ chức tuyển sinh:
a) Thực hiện việc đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng theo chương trình thống nhất, cập nhật và xử lý dữ liệu trên hệ thống quản lý dữ liệu tuyển sinh quốc gia theo đúng tiến trình tuyển sinh chung của Nhà nước;
b) Căn cứ vào chỉ tiêu và tiến trình công tác tuyển sinh, tiếp nhận hồ sơ xét tuyển, phối hợp với Cục Đào tạo, Bộ Công an xây dựng điểm trúng tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn vào học.”
17. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 4 và bổ sung Khoản 11, Điều 61:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 61:
“1. Có 03 phiếu đăng ký sơ tuyển.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 61:
“4. Có 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; thí sinh dự thi đại học văn bằng 2 có thêm bản sao bằng tốt nghiệp đại học; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ trung học phổ thông.”
c) Bổ sung Khoản 11, Điều 61:
“11. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 62:
“1. Thí sinh dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia để xét tuyển đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở hệ chính quy phải qua sơ tuyển có đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự thi. Việc sơ tuyển và đăng ký dự thi theo chỉ tiêu đã phân bố cho các quân khu.
Mỗi thí sinh phải làm 02 loại hồ sơ riêng biệt: Một bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển (do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát hành) và một bộ hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành):
a) Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện;
b) Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia: Mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi tại điểm đăng ký của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2014 trở về trước) do Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố nơi thí sinh cư trú quy định.”
19. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1; Điểm d, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 63:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 63:
“1. Địa điểm thi:
a) Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;”
b) Bổ sung Điểm d, Khoản 2, Điều 63:
“d) Tuyển sinh đại học văn bằng 2, thi 2 môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 63:
“3. Thời gian thi
a) Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy: Thời gian thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Tuyển sinh liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học và đại học văn bằng 2, thi trong 02 ngày: Ngày 14 và 15 tháng 7 hằng năm.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 65:
“a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy:
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển thực hiện theo Điều 28a bổ sung tại Thông tư này. Trường hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ quy định tại Khoản 3, Điều 29 bổ sung tại Thông tư này.”
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 66:
“Điều 66. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên đối tượng trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
22. Bổ sung Khoản 5, Điều 75:
“5. Thí sinh chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển và hồ sơ đăng kí dự thi. Các trường có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong hồ sơ đăng ký xét tuyển và hồ sơ đăng kí dự thi với hồ sơ gốc.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2015.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, giám đốc, hiệu trưởng các học viện, trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |