Thông tư số 09/2013/TT-BVHTTDL ngày 26/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 09/2013/TT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Ngày ban hành: 26-11-2013
- Ngày có hiệu lực: 01-02-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-03-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1493 ngày (4 năm 1 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-03-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KARATEDO
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về điều kiện chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động Karatedo tại Việt Nam.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.
2. Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Karatedo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 Luật Thể dục, thể thao.
Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Điều kiện cơ sở vật chất:
a) Có sàn tập diện tích từ 60m2 trở lên; mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt;
b) Mật độ tập luyện từ 3m2 trở lên trên 01 người tập;
c) Điểm tập có ánh sáng tối thiểu là 200 lux;
d) Âm thanh, tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điểm đo âm thanh, tiếng ồn được xác định tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào của điểm tập;
đ) Có đủ cơ số thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu, khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh, để xe;
e) Có bảng nội quy quy định giờ tập luyện, các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện và các quy định khác;
g) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
h) Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện, ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, địa chỉ, thời gian theo học và lưu đơn xin học của từng người.
2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu phải bảo đảm không gây nguy hiểm, không gây các biến đổi không tốt cho sự phát triển của cơ thể người tập. Mỗi võ sinh tập luyện phải có:
a) Võ phục chuyên môn Karatedo;
b) Găng tay màu xanh, găng tay màu đỏ;
c) Bộ bảo vệ bàn chân, ống quyển màu xanh; bộ bảo vệ bàn chân, ống quyển màu đỏ;
d) Lămpơ.
Điều 5. Điều kiện về nhân viên chuyên môn
1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động môn Karatedo phải có huấn luyện viên hoặc người hướng dẫn hoạt động chuyên môn Karatedo bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên Karatedo hoặc vận động viên Karatedo có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
b) Có bằng cấp chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
c) Có Giấy chứng nhận chuyên môn Karatedo từ đai đen 2 đẳng trở lên do Tổng cục Thể dục thể thao hoặc Liên đoàn Karatedo Việt Nam cấp.
2. Mỗi nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động Karatedo vi phạm các quy định tại Thông tư này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 2 năm 2014.
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Karatedo đã được thành lập nhưng chưa đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư này phải bổ sung, hoàn thiện các điều kiện hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |