cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

  • Số hiệu văn bản: 13/2012/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Ngày ban hành: 30-07-2012
  • Ngày có hiệu lực: 15-09-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4452 ngày (12 năm 2 tháng 12 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bn quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm v, quyền hạn và cơ cu tổ chức của Bộ. cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư ban hành Quy định về kim tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông,

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012.

Quyết định số 04/2008/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 3 năm 2008 ca Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực ktừ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 3. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các Cơ quan, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủng Chính ph;
- Các Phó Thtướng CP;
- VP Trung ương và các Ban Đng;
- VP Quc hội và các UB ca Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa
án ND tối cao; Viện Kim sát ND Tối cao;
-
HĐND, UBNĐ và Sở TTTT các tnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TT&TT;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ TT&TT;
- Cục Kim tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan báo chí;
- Công báo, TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ TT&TT;
-
Lưu: VT, Vụ PC, ĐTD (800).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

 

QUY ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tt là văn bản) và xử lý văn bn có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thtrưởng cơ quan ngang Bộ. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tnh) ban hành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Văn bản được kim tra, xử lý theo Quy định này gồm:

a) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

b) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ trưởng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông nhưng không được ban hành bng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có ththức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thm quyền tại Bộ, ngành và địa phương ban hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông cũng được kim tra, xlý theo quy định tại Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các tchức giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước (bao gồm Vụ, Cục thuộc Bộ. Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, sau đây gọi tắtcác tổ chức thuộc Bộ), các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc kim tra và xử văn bn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản

Việc kim tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bn để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi b, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thng nhất của hệ thống pháp luật; đồng thời, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm ca cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao cht lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 4. Nội dung kiểm tra văn bản

Nội dung kim tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hp hiến, hợp pháp ca văn bn theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi là Luật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).

Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bo đảm đủ các điều kiện sau đây:

1. Ban hành đúng căn cứ pháp .

Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp cao hơn đanghiệu lực thi hành hoặc đã ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thi điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bn;

b) Văn bn quy phạm pháp luật ca quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh ca văn bản.

2. Ban hành đúng thm quyền.

Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm thẩm quyền về hình thức và thm quyền vnội dung.

a) Thẩm quyền về hình thức việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bn quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó tại Luật Ban bành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ca Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

b) Thẩm quyền về nội dung, là việc cơ quan, người có thẩm quyền chđược ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thm quyền, ca mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.

3. Nội dung ca văn bản phợp với quy định của pháp luật hiện hành:

a) Văn bản được ban hành phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ và Quyết định ca Thủ tướng Chính ph;

b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bn hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;

c) Văn bản do Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành có liên quan đến lĩnh vực nào thì phải phù hợp với văn bản ca Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó:

d) Văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

đ) Văn bản do Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải không làm cn trviệc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chnghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định ca pháp luật

5. Văn bản được ban hành phi tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định ca pháp luật.

Điều 5. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra

Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung ti pháp luật của văn bản được kim tra theo quy định tại Điều 4 của Quy định này là những văn bản bảo đm các điều kiện sau đây:

1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kim tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.

Trong trường hp các văn bn là cơ sở pháp lý được xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp cao hơn.

Trong trường hp các văn bản là cơ sở pháp lý để kim tra đều do một cơ quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định khác nhau, thì áp dụng 2 quy định của văn bản được ban hành sau; đối với văn bản do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bn ca Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.

2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chua có hiệu lực tại thời đim kiểm tra.

Thi điểm kim tra văn bn là thời điểm quan, người có thm quyn ký ban hành, thông qua văn bản được kiểm tra và phát sinh thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có thm quyền kiểm tra văn bản.

a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kim tra:

Thời điểm có hiệu lực ca văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 78 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Các văn bản làm cơ spháp lý đ xác định nội dung trái pháp luật ca văn bản được kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong các văn bn đó; chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban bành văn bản đó; chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Văn bản đã bị ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Văn bn đã được ký ban hành, thông qua chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra nhưng phải có hiu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực ca văn bn được kim tra, bao gồm văn bản được đưa vào làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản được kiểm tra; văn bn có liên quan đến việc xác định nội dung trái pháp luật ca văn bn được kiểm tra.

Điều 6. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật

1. Sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kcả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính), Vụ Pháp chế có trách nhiệm công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên Công báo, đề nghị cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật đăng trên trang thông tin điện tcủa quan ban hành văn bn hoặc niêm yết theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phvề kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và quy định của Chính phủ về Công báo.

Đối với các văn bản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Quy định này thì kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi; nếu văn bản đó đã được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin chúng, đăng trên trang thông tin điện tử ca cơ quan ban hành hoặc được niêm yết thì kết quxử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó.

2. Việc công khai kết quxử văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

3. Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức được giao thực hiện chức năng pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách (sau đây gọi chung là tổ chức pháp chế) của các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc chuyên viên được phân công nhiệm vụ kiểm tra xử lý văn bn ca các tchức thuộc Bộ không có tchức pháp chế) có trách nhiệm công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật đối với các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này do tổ chức tự kiểm tra. nh thức công khai kết quxử lý thc hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra

Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bn phải được gửi đến cơ quan, người có thm quyn kim tra văn bản theo quy định sau đây:

1. Thông của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kim tra theo ngành, lĩnh vực.

2. Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Bộ Thông tin và Truyền thông vi Bộ trưng khác. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi đến Cục Kim tra văn bn thuộc Bộ Tư pháp.

3. Thông tư liên lịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ trưng Bộ Tư pháp gửi đến Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ.

4. Thông tư, thông tư liên tịch có quy định về lĩnh vực thông tin và truyền thông, do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tnh ban hành gửi đến Vụ Pháp chế Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 8. Kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Quy định này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Chương 2.

TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG, CÁC TỔ CHỨC THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm và thời điểm tự kiểm tra văn bản

1. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bn có ththức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều Iệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.

2. Các cơ quan, tổ chức phối hp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông có trách nhiệm tự kim tra các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tchức mình ban hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông.

3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

a) Là đầu mối giúp Bộ trưng thực hiện việc tự kim tra văn bn thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Thực hiện việc kiểm tra văn bản do các tchức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi có kiến nghị của tổ chức, cá nhân;

c) Theo dõi việc tự kim tra văn bản của các tổ chức thuộc Bộ Thông Tin và Truyền thông theo quy định tại khon 1 Điều này.

4. Tchức pháp chế của các tchức thuộc Bộ (hoặc chuyên viên được phân công nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản ở các tổ chức thuộc Bộ không thành lập tchức pháp chế) là đầu mối giúp Thtrưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện việc tự kim tra văn bn quy định tại khon 1 Điều này.

5. Việc tự kiểm tra và xử lý văn bản được thực hiện trong các thời điểm sau:

a) Ngay sau khi văn bn được ban hành;

b) Khi nhận được thông báo của cơ quan có thm quyền kiểm tra văn bản hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện, thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

Điều 10. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản sau khi ban hành

1. Vụ Pháp chế, tchức pháp chế của các tchức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện tự kiểm tra các văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành.

2. Vụ Pháp chế, tchức pháp chế phân công chuyên viên, mở Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I ca Quy định này.

Chuyên viên được phân công tự kim tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra, lập Phiếu kim tra văn bn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này báo cáo Lãnh đạo Vụ Pháp chế hoặc Lãnh đạo tchức pháp chế.

Trường hp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì chuyên viên thực hiện tự kim tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này báo cáo Lãnh đạo Vụ Pháp chế hoặc Lãnh đạo tchức pháp chế.

3. Vụ Pháp chế hoặc tchức pháp chế ca các tổ chức thuộc Bộ thông báo và chủ trì làm việc, với cơ quan, đơn vị chtrì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bn để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; thống nhất biện pháp xử lý nội dung, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra (đình chỉ, sửa đi, hủy bỏ, bãi bmột phần hoặc toàn bộ nội dung ca văn bản) để báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ đã ban hành văn bn xem xét, quyết định.

Trường hợp Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế của các tổ chức thuộc Bộ và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bn không thống nht biện pháp xử lý đối với văn bản trái pháp luật thì cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình phải có văn bn giải trình. Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế đề xuất biện pháp xử lý văn bản.

4. Vụ Pháp chế hoặc tchức pháp chế của các tchức thuộc Bộ lập hồ sơ tự kim tra và xử lý văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc Thtrưởng các tổ chức thuộc Bộ. Hồ sơ bao gồm:

a) Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu quy định về công tác văn thư;

b) Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bn theo quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Phiếu kim tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);

d) Văn bản được kim tra;

đ) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;

e) Văn bản giải trình của quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bn (nếu có).

5. Báo cáo kết qutự kiểm tra văn bn bao gồm những nội dung sau đây:

a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản; đxuất, biện pháp xử lý văn bn; biện pháp khc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bn đó;

b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn tho, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bn.

6. Thứ tởng được phân công phụ trách soạn tho văn bn có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng để xử kịp thi văn bản trái pháp luật do Bộ đã ban hành.

7. Thủ trưng các tchức thuộc Bộ đã ban hành văn bn quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này có trách nhiệm xem xét, xử văn bản trái pháp luật đã ban hành.

Điều 11. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản khi nhận được thông báo hoặc yêu cầu, kiến nghị

1. Khi nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bn do Bộ Thông tin Truyền thông hoặc các tchức thuộc Bộ ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tchức thuộc Bộ giao nhiệm vụ cho quan, đơn vị đã tham mưu trình văn bản đó thực hiện việc tự kiểm tra và gửi Báo cáo kết quả tự kim tra cho Vụ Pháp chế, tchức pháp chế để lấy ý kiến.

2. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế thực hiện việc tự kim tra độc lập, trả lời cơ quan, đơn vị tham mưu trình văn bản.

3. Cơ quan, đơn vị tham mưu trình văn bn lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ. Hồ sơ bao gồm:

a) Phiếu trình gii quyết văn bản theo mẫu quy định về công tác văn thư;

b) Phiếu kim tra văn bản có du hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);

c) Văn bản được kiểm tra;

d) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ spháp lý để kiểm tra;

đ) Báo cáo kết quả tự kim tra văn bn theo quy định tại khoản 5 Điều 10 ca Quy định này;

e) Ý kiến của Vụ Pháp chế hoặc tchức pháp chế về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

4. Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ xem xét, kết luận và xử văn bn có dấu hiệu trái pháp luật (nếu có). Cơ quan, đơn vị tham mưu trình văn bn dự thảo, trình Lãnh đạo Bộ hoặc Th trưng các tchức thuộc Bộ ký văn bn thông báo kết quxử lý văn bản gửi cho Bộ, quan ngang Bộ hoặc quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng đã thông báo, yêu cầu, kiến nghị; đồng thời gửi Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế để tổng hợp, theo dõi.

5. Thời hạn tự kiểm tra và xlý văn bản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khon 4 Điều này là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhn được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản này, nếu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bản, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế ca các tchức thuộc Bộ không nhất trí với kết quxử lý của cơ quan, đơn vị chtrì soạn tho, cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bn, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Vụ Pháp chế, tchức pháp chế của các tchức thuộc Bộ có thẩm quyến xử lý đối vi văn bn đó phải báo cáo quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý theo quy định.

Chương 3.

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

MỤC 1. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ KHÁC; HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH BAN HÀNH

Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hp vi Thủ trưởng các tchức thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kim tra các văn bn quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông do Bộ trưởng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tnh ban hành.

Điều 13. Phương thức kiểm tra văn bản

1. Kim tra văn bn gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Kim tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

3. Kim tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản).

Điều 14. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn

1. Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình kiểm tra văn bn theo chuyên đề, địa bàn trình Bộ trưởng phê duyệt và tchức thực hiện kế hoạch, chương trình đã được duyệt.

2. Trường hp cần thành lập Đoàn kim tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn thì Vụ Pháp chế đề xuất thành phn Đoàn kiểm tra trình Bộ trưởng quyết định.

3. Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đ, địa bàn, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thông báo cho quan có văn bn được kim tra biết. Cơ quan có văn bản được kim tra có trách nhiệm phối hp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kim tra văn bản.

Điều 15. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật

Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý văn bản trái pháp luật về thông tin và truyền thông:

1. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chviệc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phn hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưng, Thủ trưng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Kiến nghị Thủ tướng Chính phđình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết ca Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định ca Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tưng Chính phủ ban hành hoặc trái với các văn bản của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về ngành, lĩnh vực do Bộ Thông tin và Truyền thông phụ trách.

3. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tưng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phn hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bn về ngành, lĩnh vực qun lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 16. Quy trình thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản thuộc thẩm quyền kim tra ca Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông; theo dõi việc tiếp nhận văn bn được gửi đến đ kim tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện kim tra văn bản.

Khi nhận được văn bản của Vụ Pháp chế yêu cầu phối hợp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản thì Thủ trưởng các tchức thuộc Bộ có trách nhiệm phân công người phối hợp thực hiện kim tra trực tiếp hoặc có văn bản trả lời trong thời gian 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

2. Chuyên viên được phân công kim tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra, lập Phiếu kim tra văn bản, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

Trường hợp phát hiện văn bn có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp, lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật báo cáo Vụ trưng Vụ Pháp chế.

3. Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử văn bn trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ. Hồ sơ bao gồm:

a) Phiếu trình giải quyết văn bn theo mẫu quy định về công tác văn thư;

b) Phiếu kim tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này) và công văn trlời của tchức thuộc Bộ (nếu có);

c) Văn bản được kim tra;

d) Văn bn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;

đ) Dự thảo văn bản thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

4. Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông ký thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đtự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu gửi kết quả tự kiểm tra, xử lý cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Trong thời hạn quy định tại khon 1 Điều 17 ca Quy định này, cơ quan, người đã ban hành văn bn không gửi thông báo vkết quả tự kim tra, xử lý ca mình hoặc kết quả xử lý không được Bộ Thông tin và Truyền thông chp nhận thì Vụ Pháp chế tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định sau:

a) Kiến nghị Bộ trưng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành văn bản trái pháp luật đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bn đó trong thời hạn quy định; nếu kiến nghị đó không được chp nhận hoặc không được xử lý trong thời hạn nói trên thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thtướng Chính phủ quyết định.

b) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quc hội; Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tưng Chính phủ hoặc của Bộ Thông tin và Truyền thông.

c) Đình chviệc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bmột phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tnh trái với văn bn vngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

6. Trường hp Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý văn bn trái pháp luật thì hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến Bộ Tư pháp, đồng thời gửi đến Văn phòng Chính ph.

Điều 17. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quxử lý cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu quan, người đã ban hành văn bn có dấu hiệu trái pháp luật không tự kim tra, xử lý hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, ngưi đã ban hành văn bn thì trong thi hạn 15 (mười lăm ngày, Vụ trưng Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo và kiến nghị Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Quy định này.

MỤC 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁT LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN

Điều 18. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền

Vụ trưng Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện việc kiểm tra đối với các văn bản sau đây:

1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật vthông tin và truyền thông do Bộ trưởng, Thtrưởng cơ quan ngang Bộ ban hành nhưng không được ban hành bng hình thức thông tư, thông tư liên tịch;

2. Văn bn có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chthị của Ủy ban nhân dân;

3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hoặc văn bản có ththức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính ph, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Điều 19. Phương thức kiểm tra và quy trình kiểm tra

1. Vụ trưng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra các văn bản quy định tại Điều 18 của Quy định này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng.

2. Quy trình kiểm tra đối với văn bản quy định tại Điều 18 thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 16 của Quy định này.

Điều 20. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý

1. Vụ trưng Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưng Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân nơi có văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc tự kiểm tra, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền. Thông báo đồng thời cũng được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật.

2. Khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan, người đã ban hành văn bn phi đình chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo cơ quan; người có thẩm quyn xử lý hy bnội dung trái pháp luật của văn bản đó.

3. Các văn bản quy định tại Điều 18 của Quy định này được xử lý như sau:

a) Hủy bỏ toàn bộ văn bn đối với trường hợp văn bn có ththức và nội dung như văn bn quy phạm pháp luật do người không có thm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;

b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bn quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định ca pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bn quy phạm pháp luật ban hành.

Việc ban hành văn bn mới để điều chnh các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật trước đây điều chnh nhưng đã bị hủy bỏ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Việc xem xét. xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật quy định tại Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Chương 4.

CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 21. Các hình thức xử lý văn bản trái pháp luật

1. Đình chviệc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bn.

2. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bn.

Điều 22. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật

1. Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bn áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thgây hậu qu nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 23. Hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật

1. Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định ca pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.

2. Hình thức bãi bmột phần hoặc toàn bộ nội dung văn bn áp dụng trong trường hợp một phn hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bn được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hin hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi

Điều 24. Đính chính văn bản

Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.

Chương 5.

NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN

Điều 25. Nghĩa vụ của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra

Cơ quan, người có thm quyền ban hành văn bn có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi là cơ quan, người có văn bản được kim tra) có trách nhiệm sau:

1. Gửi văn bn đã ban hành đến cơ quan, ngưi có thm quyền kiểm tra theo quy định; cung cp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thm quyền kim tra văn bản.

2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định ca pháp luật.

3. Giải trình vnội dung văn bn theo yêu cầu của cơ quan, người có thm quyền kiểm tra văn bản.

4. Kịp thời tchức tự kim tra đphát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.

5. Thông báo về việc xử lý văn bn trái pháp luật cho cơ quan, người có thm quyn kim tra văn bn.

6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kim tra văn bản.

7. Thực hiện các quyết định, u cầu ca Thủ tướng Chính phtheo quy định tại Điều 16 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

8. Thực hiện các quyết định, kiến nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.

Điều 26. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra

1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cu.

2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bn được kiểm tra.

3. Từ chối trlời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

5. Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 15 của Quy định này thì cơ quan, người có văn bản được kim tra có quyền đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu Bộ Thông tin và Truyền thông không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kim tra không nhất trí thì cơ quan, người có văn bn được kim tra có quyền báo cáo Thtướng Chính phủ.

Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cn chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phi chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo các đề nghị ca mình.

Điều 27. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật

Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hưng dẫn cụ thể của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.

Chương 6.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 28. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và người làm công tác kim tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, qun lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kim tra, xử lý văn bn quy phạm pháp luật.

2. Hàng năm, căn cứ Kế hoạch tự kiểm tra, kim tra và xử lý văn bản và chế độ hiện hành, Vụ Pháp chế phối hợp với các tchức thuộc Bộ Xây dựng Kế hoạch kinh phí cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp.

3. Vụ Kế hoạch - Tài chính phân bkinh phí cho công tác tự kim tra, kim tra văn bản trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản lý, sử dụng s kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định ca pháp luật.

Điều 29. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cộng tác viên kim tra văn bn là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bn phù hợp với lĩnh vực văn bản được kim tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hp đồng cộng tác, hoạt động theo chế khoán việc hoặc hp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.

2. Căn cứ mức độ, yêu cu kim tra văn bản quy phạm pháp luật, Vụ trưng Vụ Pháp chế xây dựng và qun lý đội ngũ cộng tác viên kim tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 30. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Hệ cơ sdữ liệu kiểm tra văn bản bao gm các nội dung cơ bản sau:

a) Các văn bn quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ spháp lý phục vụ cho việc tự kim tra, kim tra văn bản thuộc thẩm quyền ca Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Kết quả tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bn trái pháp luật;

c) Các thông tin về nghiệp vụ kim tra;

d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác tự kim tra. Kim tra văn bn.

2. Hệ cơ sdữ liệu kim tra văn bn của Bộ Thông tin và Truyền thông được tin học hóa phù hp vi điều kiện thực tế đbảo đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.

Chương 7.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm của các tổ chức thuộc Bộ

1. Tự kim tra các văn bn do tổ chức mình chủ trì soạn tho và phối hợp với Vụ Pháp chế theo quy định tại Quy định này để việc kim tra, xử lý văn bn được tchức thực hiện kịp thời, đạt kết quả cao, đúng quy định của pháp luật.

2. Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thuộc lĩnh vực mà tchức mình được giao giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước, kịp thi phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bn mới đđề xuất sửa đổi, b sung, thay thế hoặc bãi bỏ.

3. Phân công tchức pháp chế hoặc chuyên viên làm đầu mối, thực hiện nhiệm vụ kim tra, xử văn bản.

4. Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản và xử lý văn bn theo quy định tại Quy định này.

Điều 32. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

1. Chtrì, phi hp với các cơ quan, tchức, cá nhân trong việc tchức thực hiện tự kim tra, kim tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.

2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ xây dựng, qun lý Hệ cơ sdữ liệu phục vụ cho công tác kim tra văn bn theo Điều 30 Quy định này; thường xuyên và kịp rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bn để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra n bn.

3. Lập Stheo dõi công tác kiểm tra văn bản và Stheo dõi xử lý văn bn có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IV của Quy định này để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan.

4. Tchức sơ kết, tng kết công tác kiểm tra, xử lý văn bn quy phạm pháp luật vthông tin và truyền thông theo kế hoạch; dự thảo báo cáo công tác kiểm tra văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp theo định kỳ sáu tháng, một năm.

Điều 33. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

Khi phát hiện n bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chng chéo hoặc không còn phù hp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành thông tin và truyn thông thì các tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức ngành thông tin và truyền thông phn ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông, (qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền./.

 

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
-------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI

CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NĂM ....

 

(Trang bìa S)

 

(Nội dung Sổ)

STT

Ngày tháng năm văn bản đến Bộ TT&TT

Số đến

Cơ quan ban hành văn bản

Số, ký hiệu của văn bản

Ngày tháng năm ban hành văn bản

Tên loại, trích yếu nội dung văn bản

Tự kiểm tra

Kiểm tra theo thẩm quyền

Người kiểm tra văn bản

Kết quả kiểm tra

Lãnh đạo

Chuyên viên

Trái pháp luật

Không trái pháp luật

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tintruyền thông)

BỘ TT&TT (CỤC...)
VỤ……(PHÒNG…)

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Hà Nội, ngày tháng năm

 

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

1. Tên văn bản được kiểm tra:

2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra:

3. Ý kiến của chuyên viên kiểm tra:

- Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:

- Văn bn không có dấu hiệu trái pháp luật:

4. Ý kiến của Lãnh đạo phụ trách:

- Đồng ý:

- Không đồng ý:

 

Lãnh đạo phụ trách
(Họ và tên, chức vụ, chữ ký)

Chuyên viên kim tra
(Họ và tên, chữ ký)

 

PHỤ LỤC III

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

BỘ TT&TT (CỤC...)
VỤ……(PHÒNG…)

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Hà Nội, ngày tháng năm

 

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

Chun viên kiểm tra văn bản:

Đơn vị công tác:

Văn bn được kim tra*:

STT**

Dấu hiệu trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

Ý kiến của chuyên viên kiểm tra

Về dấu hiệu trái pháp luật

Đề xuất xử lý

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chuyên viên kim tra
(Họ và tên, chữ ký)

____________

* Ghi rõ tên, s, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành và trích yếu văn bn

** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật.

 

PHỤ LỤC IV

MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, x lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
-------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN

CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NĂM ....

 

(Trang bìa S)

 

(Nội dung Sổ)

STT

Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật *

Đề xuất xử lý

Kết quả xử lý

Ghi chú

Văn bản đề xuất **

Nội dung đề xuất

Người ký

Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý

Văn bản xử lý ***

Nội dung xử lý

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bn.

** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bn đxuất.

*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.