cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 16/2012/TT-BGTVT ngày 25/05/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 16/2012/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Ngày ban hành: 25-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-10-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1901 ngày (5 năm 2 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-10-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-10-2017, Thông tư số 16/2012/TT-BGTVT ngày 25/05/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư 29/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo thẩm tra viên và quản lý chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2012/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, cấp và quản lý Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đào tạo, cấp và quản lý Chứng ch Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thôngnày áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, cấp và quản lý Chứng ch Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc Tổ chức tư vấn tiến hành nghiên cứu, phân tích các tài liệu có liên quan (Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn công công trình, hồ sơ quản lý tuyến đường, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông) và tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông và đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến an toàn, thông suốt.

2. Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ là người được đào tạo và được cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

3. Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ, chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông công trình đường bộ.

4. Cơ sở đào tạo là Tổ chức thực hiện việc đào tạo Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

Chương II

CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

Điều 4. Mục tiêu, yêu cầu

1. Mục tiêu

Đào tạo đội ngũ Thẩm tra viên có đ năng lực thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

2. Yêu cầu

Nội dung chương trình và tài liệu đào tạo bảo đảm cho học viên:

a) Nắm vững quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến an toàn giao thông, thẩm tra an toàn giao thông đường bộ;

b) Nắm được quy định, yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến an toàn giao thông đường bộ;

c) Nắm được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

Điều 5. Chương trình đào tạo

Chương trình khung đào tạo Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 6. Tài liệu giảng dạy

Tài liệu giảng dạy do cơ sở đào tạo biên soạn, phù hợp với chương trình khung đào tạo theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO VÀ CẤP CHỨNG CHỈ

Điều 7. Cơ sở đào tạo

1. Được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Có đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo theo quy định tại Thông tư này.

3. Được Tổng cục Đường bộ Việt Nam chấp thuận.

Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở đào tạo

1. Tổ chức đào tạo theo đúng nội dung chương trình đào tạo.

2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.

3. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam về công tác đào tạo của năm trước.

4. Lập và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

5. Thu học phí theo nguyên tắc lấy thu bù chi và sử dụng kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành.

Điều 9. Chấp thuận cơ sở đào tạo

1. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục chấp thuận cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

2. Hồ sơ do cơ sở đào tạo lập thành 01 (một) bộ, bao gồm:

a) Công văn đề nghị chấp thuận cơ sở đào tạo Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc quy định chức năng, nhiệm vụ, hoặc đăng ký hoạt động khoa học (bản sao có chứng thực);

c) Kê khai về cơ sở vật chất;

d) Danh sách giáo viên (có kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp) kèm theo bản sao hợp đồng giảng dạy hoặc hợp đồng lao động;

đ) Tài liệu giảng dạy (dự thảo).

3. Giấy chấp thuận cơ sở đào tạo Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ có thời hạn 5 năm; mẫu Giấy chấp thuận quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

4. Khi hết thời hạn ghi trên Giấy chấp thuận, cơ sở đào tạo lập hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm các tài liệu quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này và công văn đề nghị gia hạn có báo cáo kết quả công tác đào tạo đã thực hiện.

5. Danh sách Cơ sở đào tạo đã chấp thuận được công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Điều 10. Giáo viên và Học viên

1. Giáo viên Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Đủ điều kiện đảm nhận chức danh chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông đường bộ;

b) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm đối với một trong các lĩnh vực: giảng dạy về an toàn giao thông đường bộ; quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ; soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn giao thông đường bộ.

2. Học viên phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;

b) Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe;

c) Có trình độ chuyên môn, thời gian làm việc và kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 11. Tổ chức đào tạo

1. Tuyển sinh:

a) Cơ sở đào tạo thông báo tuyển sinh, yêu cầu đối với học viên, dự kiến kế hoạch đào tạo của khóa học (thời gian, địa điểm), kinh phí và các thông tin cần thiết khác;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký học tại Cơ sở đào tạo;

c) Hồ sơ đăng ký học của Học viên bao gồm:

- Đơn đăng ký học theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;

- 02 (hai) ảnh 4x6cm chụp kiểu chứng minh nhân dân trong thời gian không quá 06 tháng;

- Bản sao có chứng thực các loại văn bằng;

- Bản khai kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đường bộ, có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp Học viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;

- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

d) Cơ sở đào tạo tiếp nhận và rà soát hồ sơ, bảo đảm học viên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này.

2. Cơ sở đào tạo lập kế hoạch đào tạo, thông báo cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam biết trước khi mở lớp.

3. Tổ chức đào tạo:

a) Cơ sở đào tạo tiếp nhận học viên, bố trí lớp học (mỗi lớp không quá 45 học viên);

b) Phổ biến nội quy, quy định của khoá học và cấp tài liệu cho học viên;

c) Tổ chức đào tạo theo chương trình, kế hoạch.

Điều 12. Tổ chức thi

1. Cơ sở đào tạo thành lập Hội đồng thi bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cơ sở đào tạo;

b) Phó Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Cơ quan tham mưu về an toàn giao thông của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

c) Uỷ viên Hội đồng gồm 01 (một) công chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và 02 (hai) cán bộ của cơ sở đào tạo.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng thi:

a) Chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan đến quá trình tổ chức thi;

b) Tổ chức ra đề, bảo mật đề thi;

c) Kiểm tra xác định danh sách học viên đủ điều kiện dự thi;

d) Tổ chức thi, chấm thi và báo cáo kết quả thi.

3. Điều kiện dự thi và cấp Chứng chỉ:

a) Học viên được dự thi khi tham dự đầy đủ thời lượng của khóa học;

b) Học viên được cấp Chứng chỉ khi có kết quả thi đạt từ 60/100 điểm trở lên.

Điều 13. Cấp Chứng chỉ

1. Cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận kết quả thi, trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp Chứng chỉ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thi.

2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp Chứng chỉ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ do Cơ sở đào tạo lập thành 01 bộ, bao gồm:

a) Tờ trình cấp Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này;

b) Quyết định công nhận kết quả thi.

Điều 14. Trình tự, cách thức thực hiện các thủ tục hành chính

1. Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận hồ sơ:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ, cấp giấy hẹn trả kết quả;

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ không đầy đ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam có văn bản hướng dẫn hoàn thiện.

3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thẩm định hồ sơ và cấp Chứng chỉ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 15. Quản lý Chứng chỉ

1. Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Chứng chỉ) được Tổng Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước; Chứng chỉ có thời hạn 5 năm, mẫu Chứng chỉ theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này.

2. Danh sách Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được được cấp Chứng chỉ, được công khai trên trang thông tin điện tử (Website) của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

3. Người được cấp Chứng chỉ có trách nhiệm quản lý và sử dụng Chứng chỉ đúng mục đích.

4. Không được thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Chứng chỉ để hành nghề; không được sửa chữa, tẩy xóa Chứng chỉ.

Điều 16. Sử dụng Chứng chỉ

1. Chứng chỉ được sử dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

2. Cá nhân được cấp Chứng chỉ phải xuất trình Chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 17. Đổi Chứng chỉ

1. Việc đổi Chứng chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng trước khi Chứng chỉ hết giá trị sử dụng. Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được đổi Chứng chỉ phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

a) Trong khoảng thời gian có giá trị sử dụng của Chứng chỉ, phải tham gia thẩm tra an toàn giao thông đường bộ ít nhất 03 (ba) công trình;

b) Không vi phạm các quy định của pháp luật về thực hiện công tác thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.

2. Thủ tục xin đổi Chứng chỉ:

a) Trình tự, cách thực thực hiện thủ tục đổi Chứng chỉ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

b) Hồ sơ đề nghị đổi Chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 (một) bộ, bao gồm:

- Đơn đề nghị đổi Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này;

- Bản khai kinh nghiệm thực hiện thẩm tra an toàn giao thông, không mắc sai phạm hành nghề trong khoảng thời gian có hiệu lực của Chứng chỉ xin đổi (bản khai có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý người có Chứng chỉ).

Điều 18. Cấp lại Chứng chỉ

1. Trong thời gian Chứng chỉ còn giá trị sử dụng, Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được cấp lại Chứng chỉ trong các trường hợp Chứng chỉ bị mất, bị hư hỏng.

2. Thủ tục xin cấp lại Chứng chỉ:

a) Trình tự, cách thực hiện thủ tục cấp lại Chứng chỉ theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ do cá nhân lập thành 01 (một) bộ, bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này;

- Chứng chỉ cũ bị hư hỏng.

3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam xem xét, cấp lại Chứng chỉ theo thời hạn của Chứng chỉ đã cấp.

Điều 19. Thu hồi Chứng chỉ

1. Chứng chỉ bị thu hồi trong trường hợp:

a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa;

b) Cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định;

c) Phát hiện có sự không trung thực trong Hồ sơ đăng ký học của Học viên;

d) Phát hiện có sai phạm của Cơ sở đào tạo trong quá trình đào tạo Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.

2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện thu hồi Chứng chỉ.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, thông báo về các trường hợp vi phạm.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2012.

Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp

Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ đã được Cục Đường bộ Việt Nam (nay là Tổng cục Đường bộ Việt Nam) cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được đổi thành Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ. Thủ tục đổi Chứng chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 22;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban An toàn Giao thông quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN