cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 21/2011/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2011/TT-BVHTTDL
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
  • Ngày ban hành: 27-12-2011
  • Ngày có hiệu lực: 15-02-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-02-2018
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2197 ngày (6 năm 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-02-2018
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-02-2018, Thông tư số 21/2011/TT-BVHTTDL ngày 27/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư 10/2017/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Taekwondo do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/2011/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ THỂ THAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TAEKWONDO

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường,

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn đối với cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động Taekwondo tại Việt Nam.

Điều 3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động

1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo là doanh nghiệp thể thao khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.

2. Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Taekwondo phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật Thể dục, thể thao.

Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất

Địa điểm hoạt động Taekwondo phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Sàn phải có diện tích từ 60m2 trở lên; mật độ tập luyện tối thiểu 3m2/người.

2. Mặt sàn phải bằng phẳng, không trơn trượt.

3. Có đủ ánh sáng, thông thoáng.

4. Âm thanh, tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

5. Có cơ số thuốc thông thường và dụng cụ sơ cứu ban đầu, khu vực vệ sinh, để xe.

6. Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, nơi ở và lưu đơn xin học của từng người.

7. Có bảng quy định 4 điều tâm niệm của võ sinh Taewkondo; bảng nội quy, quy định giờ tập luyện và các quy định bảo đảm an toàn khi tập luyện;

8. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định.

Điều 5. Điều kiện về trang thiết bị tập luyện

1. Cơ sở hoạt động Taekwondo có tổ chức đào tạo để tham dự thi đấu các giải thi đấu do Liên đoàn Taekwondo Việt Nam, Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức phải đáp ứng các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện sau:

TT

Trang thiết bị, dụng cụ

Định mức

1

Võ phục Taekwondo

1 bộ/ 1 người tập

2

Thảm tập luyện 10m x 10m

1 bộ/điểm tập

3

Giáp tập luyện

1 chiếc/1 người tập

4

Đích đá các loại

1 chiếc/1 người tập

5

Bao cát

1 chiếc/điểm tập

6

Dây thun, dây nhảy

1 chiếc/1 người tập

7

Bảo hộ tay, chân, gối

1 bộ/1 người tập

8

Bảo vệ hạ bộ nam (nữ)

1 chiếc/1 người tập

9

Mũ bảo hộ

1 chiếc/2 người tập

10

Bịt răng

1 chiếc/1 người tập

11

Gương soi lớn

1 chiếc/điểm tập

2. Cơ sở hoạt động Taekwondo nhằm nâng cao sức khỏe cho người tập và không tham dự thi đấu đỉnh cao cần đáp ứng các trang thiết bị, dụng cụ tập luyện sau:

TT

Trang thiết bị, dụng cụ

Định mức

1

Võ phục Taekwondo

1 bộ/1 người tập

2

Đích đá các loại

1 chiếc/4 người tập

Điều 6. Điều kiện về nhân viên chuyên môn

Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo phải có huấn luyện viên và người hướng dẫn hoạt động chuyên môn đủ tiêu chuẩn theo quy định sau đây:

1. Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Taekwondo theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này phải có huấn luyện viên bảo đảm một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành Taekwondo;

b) Có chứng nhận chuyên môn huấn luyện viên quốc gia do Liên đoàn Taekwondo Việt Nam cấp hoặc bằng huấn luyện viên quốc tế do Viện Hàn lâm Kukkiwon cấp.

2. Hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn Taekwondo bảo đảm tiêu chuẩn quy định tại Điểm 1, Mục I Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao và có đai đen từ 3 đẳng trở lên do Liên đoàn Taekwondo Việt Nam cấp.

3. Mỗi nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý

1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thanh tra Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động Taekwondo vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động chuyên môn.

3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 2 năm 2012.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCTDTT, L (400).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh