cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an Sửa đổi Điểm 317 Khoản 3 Điều 7 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 75/2011/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Công An
  • Ngày ban hành: 17-11-2011
  • Ngày có hiệu lực: 10-01-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 873 ngày (2 năm 4 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-06-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-06-2014, Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an Sửa đổi Điểm 317 Khoản 3 Điều 7 Thông tư 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về đăng ký xe”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/2011/TT-BCA

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2011

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỂM 3.1.7 KHOẢN 3 ĐIỀU 7 THÔNG TƯ SỐ 36/2010/TT-BCA NGÀY 12/10/2010 QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Điểm 3.1.7 Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điểm 3.1.7 Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe như sau:

“3.1.7. Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2012 và thay thế Điểm 3.1.7 Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc T.W; các Sở Cảnh sát PCCC;
- Lưu: VT, V19, C61(C67).

BỘ TRƯỞNG




Trung tướng Trần Đại Quang