Thông tư số 03/2010/TT-TTCP ngày 16/07/2010 của Tổng Thanh tra Chính phủ Hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 03/2010/TT-TTCP
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Thanh tra Chính phủ
- Ngày ban hành: 16-07-2010
- Ngày có hiệu lực: 30-08-2010
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-05-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1708 ngày (4 năm 8 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-05-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/TT-TTCP | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ MÀU SẮC, CHẤT LIỆU, QUY CÁCH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC CỦA THANH TRA VIÊN, CÁN BỘ THUỘC CÁC CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước;
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về màu sắc, chất liệu, quy cách và quản lý, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng trang phục, màu sắc, chất liệu, quy cách trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ là thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Đối với Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ cần có trang phục riêng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thống nhất với Tổng Thanh tra quy định về hình thức, màu sắc kiểu dáng trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ thuộc thanh tra Bộ, ngành mình quản lý.
3. Trang phục, phù hiệu, biển hiệu của thanh tra viên Quốc phòng, thanh tra viên Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Đối với các tỉnh phía Nam, do điều kiện thời tiết và trong phạm vi dự toán Ngân sách được giao để may sắm trang phục, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, cấp bộ báo cáo Thủ trưởng cùng cấp xem xét, quyết định chuyển đổi trang phục một áo măng tô thành hai áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về trang phục
1. Trang phục quy định tại Thông tư này bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, quần áo xuân hè ngắn tay, áo sơ mi dài tay, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, caravat, áo mưa, cặp tài liệu, mũ mềm, phù hiệu, ve áo, biển hiệu.
2. Niên hạn sử dụng trang phục theo quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
3. Chất liệu trang phục phải đảm bảo chất lượng cao, bền.
Điều 4. Quy cách, màu sắc trang phục nam
1. Áo thu đông
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: áo khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc kim loại màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao mạ màu vàng, thân trước có 4 túi ốp ngoài, có nắp (2 túi ngực, 2 túi dưới), cổ chữ K, thân sau có xẻ, tay áo làm bác tay rộng 9,5cm, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một đường may 0,4cm, vai có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
2. Quần thu đông, quần xuân hè
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: Quần âu kiểu một ply lật, hai túi quần dọc chéo, thân sau có một túi hậu cài khuy nhựa; cửa quần có khoá kéo, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong; gấu quần làm chếch có mặt nguyệt; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a. Chất liệu: Vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b. Màu sắc: xanh da trời nhạt
c. Kiểu dáng: áo cổ cài (đứng); nẹp bong, tay măng sét có hai cúc; có sáu cúc nhựa cùng màu, gấu áo bằng, có một túi bên trái, bị túi đáy hơi lượn tròn, miệng túi may một đường 3cm, thân sau cầu vai chấp hai bên.
4. Áo xuân hè ngắn tay
a. Chất liệu: Vải Pôpơlin Pêvi 7288 (28 vệt).
b. Màu sắc: xanh da trời nhạt
c. Kiểu dáng: áo xuân hè ngắn tay có nẹp bong ở ngực và tay áo, cổ cứng, hai túi ngực có nắp, cúc kim loại mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao, vai áo có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; hai túi ngực, nắp túi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp nổi; thân sau cầu vai chấp hai bên; gấu áo bằng; gấu tay áo may lật ngoài; toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường 0,4cm.
5. Áo măng tô
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm
c. Kiểu dáng: áo kiểu cài thẳng có 3 khuy chìm, cúc kim loại mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao, ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài có dây dựng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính 1 cúc kim loại mạ màu vàng; các đường diễu nổi 0,8 cm, toàn bộ thân áo được dựng canh tóc, vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
Điều 5. Quy cách, màu sắc trang phục nữ
1. Áo thu đông
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: áo khoác có dựng lót toàn thân trước, lót lửng thân sau, áo đóng bốn cúc kim loại mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao mạ màu vàng, hai bên thân áo có hai túi cơi có nắp, cổ chữ K, thân sau có xẻ, tay áo làm bác tay rộng 8,5cm, toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, bật vai và bác tay đều diễu một đường may 0,4cm, vai có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
2. Juýp thu đông, juýp xuân hè
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm
c. Kiểu dáng: Juýp hình chữ A, thân sau có khoá kéo hình giọt lệ, thân sau có xẻ chiết ly hai bên.
Hoặc quần thu đông, quần xuân hè
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm
c. Kiểu dáng: Quần âu kiểu ply chìm hai bên; có hai túi quần đồng hồ sát cạp quần; cửa quần có khoá kéo;. cạp quai nhê, đầu cạp có một móc và một cúc nằm trong; quần có sáu đỉa chia đều, ống hơi vẩy.
3. Áo sơ mi dài tay
a. Chất liệu: Vải Pôpơlin Pê vi 7288 (28 vệt).
b. Màu sắc: xanh da trời nhạt
c. Kiểu dáng: Cổ cứng, vạt áo bằng, có hai ly trước và hai ly sau, nẹp bong, tay măng séc; có sáu cúc nhựa cùng mầu, toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diễu một đường 0,4cm.
4. Áo xuân hè ngắn tay
a. Chất liệu: Vải Pôpơlin Pê vi 7288 (28 vệt).
b. Màu sắc: xanh da trời nhạt
c. Kiểu dáng: áo xuân hè ngắn tay, cổ hai ve, một hàng khuy năm cúc kim loại mạ màu vàng, hai túi dưới nắp, nắp túi lượn tròn, có hai cúc kim loại, hai ly trước và hai ly sau, vai áo có hai bật vai đính cúc mạ màu vàng; gấu áo bằng, toàn bộ cổ áo, tay áo, nẹp túi áo và bật vai diều một đường 0,4cm.
5. Áo măng tô
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: áo kiểu cài thẳng có 3 khuy chìm, cúc kim loại mạ màu vàng, cúc áo có hình ngôi sao, ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); xẻ sau; phía ngoài có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính 1 cúc kim loại mạ màu vàng; các đường diễu nổi 0,8 cm, toàn bộ thân áo được dựng canh tóc vải lót đồng màu với vải chính, ken vai làm bằng mút.
Điều 6. Các trang phục khác được trang bị chung cho nam và nữ
1. Caravat
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: Caravat có độ dài rộng vừa phải, kiểu thắt sẵn, có khoá kéo, có chốt.hãm tự động; từ củ ấu xuống 19 cm có thêu hàng chữ "TTVN" màu rêu sáng (gần với mầu caravat).
2. Mũ mềm nam
a. Chất liệu: Vải Gạbađin 50/50.
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm
c. Kiểu dáng: Theo kiểu mũ mềm triều tiên, lưỡi trai rời, đỉnh mũ hình ô van theo số đo đầu, 2 điểm cuối của lưỡi trai có dây viền cùng mầu 1,2 cm, có hai cúc bọc đính 2 bên; mỗi bên thành mũ có 3 ô rê thoáng khí, ở giữa trán mũ có ôrê để gắn sao biểu tượng ngành Thanh tra Việt Nam. Lót trong theo mầu vải.
3. Mũ mềm nữ
a. Chất liệu: Vải Gabađin 50/50
b. Màu sắc: Xanh rêu đậm.
c. Kiểu dáng: Lưỡi trai liền với thành mũ, 2/3 phía sau được gập dựng theo thành mũ, 1/3 lưỡi phía trước tạo dáng. Đỉnh mũ hình ô van theo số đo đầu, cầu mũ cao 7cm, trên cầu mũ được phối vải màu xanh cửu long nhạt (gần với mầu mũ) cao 3cm; ở giữa cầu mũ được gắn sao biểu tượng Thanh tra Việt Nam. Lót trong theo mầu vải chính.
4. Sao mũ mềm
Đường kính 3cm, chất liệu làm bằng đồng mạ màu vàng; trên nền có hình biểu tượng của ngành Thanh tra Việt Nam
5. Ve áo
Hình Tam giác, mầu vàng nhạt, ở giữa có biểu tượng Thanh tra Việt Nam, chữ Thanh tra Việt Nam màu đỏ.
6. Biển hiệu
Làm bằng đồng, được phủ nhựa bóng; nền màu xanh cửu long; chiều dài 8,0 cm, chiều rộng 2,5cm; bên phải có hình biểu tượng Thanh tra Việt Nam, trên cùng bên trái có dòng chữ tên cơ quan, phía dưới có ghi họ tên, hàng cuối ghi chức vụ của cán bộ, thanh tra viên, chữ màu bạc.
Biển hiệu được gắn ở trên ngực áo trái khi làm việc.
7. Thắt lưng da
Mặt đồng hình chữ nhật, ở giữa dập ngôi sao nổi trong vòng tròn có đường kính 2cm, dây da màu sẫm.
8. Giầy da
Giầy da Nam màu đen, đế cao 3 cm, buộc dây, thấp cổ.
Giầy da nữ màu đen, đế cao 5 cm, buộc dây, thấp cổ.
9. Dép quai hậu:
Dép quai hậu Nam làm bằng da, mầu đen, đế cao 3 cm, chốt cài bằng ké dịch.
Dép quai hậu Nữ làm bằng da, mầu sẫm ánh tím, đế cao 5cm.
10. Bít tất
Mầu xanh rêu nhạt, chất liệu dệt kim co dãn.
11. Quần, áo mưa
áo mầu cỏ úa, có mũ buộc dây, choàng rộng qua đầu gối; quần chun ống đứng cùng màu với áo.
12. Cặp tài liệu:
Cặp tài liệu làm bằng da, mầu đen, có khoá số, dây đeo.
Điều 7. Quản lý, sử dụng trang phục
1. Việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục của thanh tra viên, cán bộ các cơ quan Thanh tra Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ, hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước.
2. Người được cấp trang phục được sử dụng khi thi hành công vụ, ngày lễ, ngày truyền thống; có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định của Nhà nước; nghiêm cấm sử dụng trang phục không đúng mục đích, để vụ lợi.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày công bố.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai, thực hiện các quy định về trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra Nhà nước trong thẩm quyền quản lý.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
| TỔNG THANH TRA |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|