Thông tư số 126/2009/TT-BTC ngày 18/06/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sửa đổi Thông tư 97/2005/TT-BTC hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với khu kinh tế quốc phòng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 126/2009/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 18-06-2009
- Ngày có hiệu lực: 02-08-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-02-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3121 ngày (8 năm 6 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-02-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2009/TT-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2009 |
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TẠI THÔNG TƯ 97/2005/TT-BTC NGÀY 9/11/2005 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ Quốc phòng tại công văn số 4451/BQP-KT ngày 28/8/2008 và công văn số 1207/BQP-KT ngày 19/3/2009 về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng quy định tại Thông tư số 97/2005/TT-BTC ngày 9/11/2005 của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm về cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng quy định tại Thông tư 97/2005/TT-BTC ngày 9/11/2005 như sau:
I. SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TẠI MỤC II THÔNG TƯ SỐ 97/2005/TT-BTC NHƯ SAU:
1. Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“- Công ty nhà nước hoạt động sản xuất, chế biến nông, lâm sản được thực hiện cơ chế hỗ trợ tài chính như công ty sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích”.
2. Bãi bỏ Khoản 3.
3. Điểm 4.1 Khoản 4 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 100.000.000 đồng/lớp (đối với cơ sở chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được thay thế và bổ sung thì mức chi không quá 10.000.000 đồng/lớp/năm”.
4. Điểm 5.1. Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí để đầu tư, trang thiết bị vật chất lần đầu với mức tối đa không quá 150.000.000 đồng/ 1 bệnh viện, bệnh xá”.
5. Tiết 5.2.1. Điểm 5.2 Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“- Đối với bệnh viện, bệnh xá đang hoạt động đảm bảo tiền lương theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp cho đội ngũ nhân viên y tế, căn cứ vào số thực chi của năm trước của đơn vị để xác định mức đảm bảo cho năm sau”.
6. Khoản 6 được sửa đổi như sau:
“- Hỗ trợ kinh phí chi cho công tác chính sách xã hội, công tác tuyên truyền vận động quần chúng như: đào tạo, dạy nghề cho lao động là người dân tộc với thời gian không quá 06 tháng; xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư mức kinh phí 300.000 đồng/người/tháng”.
7. Bổ sung vào Khoản 7 như sau:
“- Hỗ trợ doanh nghiệp nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho lao động là người dân tộc trong thời gian 5 năm kể từ ngày lao động và làm việc theo hợp đồng lao động”.
II. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TẠI MỤC III NHƯ SAU:
1. Điểm 1.1. Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang bị bàn, ghế và đồ dùng dạy học không quá 100.000.000 đồng/lớp (đơn vị chưa được đầu tư trang bị). Trường hợp trường lớp, đồ dùng dạy học đã hư hỏng cần được thay thế và bổ sung thì mức chi không quá 10.000.000 đồng/lớp/năm.”
2. Điểm 2.1 Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí để đầu tư, trang bị vật chất lần đầu với mức tối đa không quá 150.000.000 đồng/1 bệnh viện, bệnh xá.
Riêng bệnh viện, bệnh xá khu vực có biên chế 20 giường bệnh trở lên được hỗ trợ thêm kinh phí trang bị 01 máy chụp XQ đồng bộ (14 inch) bao gồm cả thiết bị tráng rửa sấy phim theo số thực chi như không quá 400.000.000 đồng/máy; 01 phòng để máy chụp XQ theo tiêu chuẩn tối đa không quá 400.000.000 đồng; một xe ô tô cứu thương theo số thực thi nhưng không quá 500.000.000 đồng/xe; 01 máy siêu âm cho bệnh viện, bệnh xá thuộc cấp sư đoàn và tương đương theo số thực chi nhưng không quá 400.000.000 đồng, 01 bộ tiểu phẫu không quá 70.000.000 đồng. Việc mua sắm được thực hiện theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của nhà nước.
Các khoản kinh phí đầu tư nêu trên chỉ được hỗ trợ trong trường hợp chưa được đầu tư, trang bị”.
3. Điểm 2.2 Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí thực hiện công tác chính sách xã hội:
+ Kinh phí mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao khi khám chữa bệnh cho nhân dân đối với đơn vị đóng quân tại địa bàn hiểm trở cách xa trung tâm y tế huyện theo mức thực tế nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá dưới 10 giường bệnh; 60.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá từ 10 đến dưới 20 giường bệnh; 70.000.000 đồng/năm đối với bệnh xá, bệnh viện từ 20 giường bệnh trở lên. Bộ Quốc phòng phê duyệt danh sách các đơn vị được hưởng khoản hỗ trợ này.
+ Hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân là nhân dân trong khu vực Đoàn kinh tế quốc phòng phải điều trị nội trú tại bệnh viện, bệnh xá tương đương với mức ăn của bộ đội bộ binh tại thời điểm do Bộ Quốc phòng quy định.”
4. Tiết 3.1.4 Điểm 3.1 khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí mua xăng, dầu, theo mức khoán 400 lít xăng/đội/năm”.
5. Tiết 3.1.5 Điểm 3.1 Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí (xăng dầu) cho việc chạy máy phát điện để tiếp sóng truyền hình phục vụ nhân dân xem truyền hình (đảm bảo được 4 giờ/ngày) theo mức khoán 1.000 lít xăng/máy/năm cho các đơn vị đóng quân tại địa bàn chưa được tiếp sóng truyền hình.”
6. Tiết 3.1.6 Điểm 3.1 Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“Kinh phí bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và học tiếng dân tộc với mức 500.000 đồng/người).”
7. Tiết 3.1.7 Điểm 3.1 Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Các cá nhân làm nhiệm vụ tuyên truyền bám dân được hưởng chế độ sinh hoạt phí theo mức khoán 6.000.000 đồng/người/năm. Khi hưởng chế độ này không được hưởng phụ cấp công tác phí nếu công tác tại địa bàn đóng quân”.
8. Bổ sung tiết 3.1.8 Điểm 3.1 Khoản 3 như sau:
“- Kinh phí sửa chữa, bảo quản phương tiện theo mức khoán 3.000.000 đồng/đội/năm”.
9. Điểm 3.2 Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Đối với cấp trên của đội:
Hỗ trợ tiền công tác phí, xăng dầu cho công tác thực hiện, chỉ đạo nắm tình hình chung tại địa bàn thuộc các đội được phân công phụ trách theo mức khoán hàng năm:
+ Cấp Trung, lữ đoàn, phòng kinh tế trực tiếp quản lý và chỉ đạo có 03 Đoàn kinh tế quốc phòng trở xuống và các đơn vị tương đương: 15.000 lít xăng/năm.
+ Cấp Sư đoàn phòng kinh tế trực tiếp quản lý và chỉ đạo có trên 03 Đoàn kinh tế quốc phòng và các đơn vị tương đương: 20.000 lít xăng/năm.”
10. Điểm 3.3 Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“- Kinh phí chi gặp mặt, tặng quà trong dịp lễ, tết đối với già làng, trưởng bản, đối tượng chính sách, theo mức khoán:
- Cấp Trung, lữ đoàn và tương đương: 20.000.000 đồng/năm.
- Cấp Sư đoàn và tương đương: 30.000.000 đồng/năm”.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký; Các mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Thông tư này được áp dụng từ năm ngân sách 2009. Các quy định khác tại Thông tư số 97/2005/TT-BTC ngày 09/11/2005 của Bộ Tài chính vẫn có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |