cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 07/2009/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
  • Ngày ban hành: 15-01-2009
  • Ngày có hiệu lực: 01-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-07-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 517 ngày (1 năm 5 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-07-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-07-2010, Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập -  Tự do -  Hạnh phúc
---------

Số: 07/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15  tháng 01 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MẪU BIỂU THỰC HIỆN CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ BÁO CÁO SỐ LIỆU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg  ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg  ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg  ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Tài sản nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được xác lập quyền sở hữu nhà nước và giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.

3. Việc công khai hoạt động đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Hướng dẫn về mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg  ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1.1. Đối với nội dung công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch; hình thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Thông tư này.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao dự toán thực hiện đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước phải thực hiện công khai đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước theo Mẫu biểu số 01 nêu trên chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.

Đối với trường hợp mua sắm tài sản có giá trị lớn (từ 500 triệu đồng trở lên) và một số nội dung mua sắm khác, trong trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch; hình thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước trước khi thực hiện ký hợp đồng mua sắm cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.

1.2. Đối với nội dung công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:

- Về công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02A đính kèm Thông tư này.

- Về công khai việc cho thuê tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02B đính kèm Thông tư này.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 02A, 02B nêu trên định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Đối với tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô, máy móc thiết bị chuyên dụng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc những tài sản khác, trong trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm công khai phương thức cho thuê và đơn giá cho thuê trước khi ký hợp đồng cho thuê tài sản đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.

1.3. Đối với nội dung công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước tại Điều 7 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Thông tư này.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có tài sản điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng hoặc chuyển đổi sở hữu theo các hình thức khác phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 03 nêu trên định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

1.4. Đối với nội dung công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng, cho tại Điều 8 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 04 đính kèm Thông tư này.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 04 nêu trên trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, biếu, tặng, cho.

2. Hướng dẫn về chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:

2.1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện công khai theo quy định và kèm theo các Mẫu biểu công khai nêu tại mục 1 Phần II Thông tư này.

2.2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh); Cơ quan tài chính kế toán của các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp báo cáo Bộ, cơ quan chủ quản trung ương .

2.3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.

2.4. Các Bộ, cơ quan trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.

Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện công khai theo quy định và đánh giá tình hình thực hiện công khai tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.

3. Hướng dẫn về báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.

3.1. Nội dung báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại khoản 2 Điều 9 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ô tô) tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu biểu số 05A đính kèm Thông tư này.

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu biểu số 05B đính kèm Thông tư này.

- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước khác được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm báo cáo số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.

3.3. Các Bộ, cơ quan trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, phương tiện đi lại gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định.

Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được thực hiện định kỳ vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.

Báo cáo tổng hợp số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo các Mẫu biểu số 05A, 05B nêu trên và chi tiết tới từng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Phần III.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Thông tư này.

3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thực hiện công khai và không báo cáo công khai, báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này của Bộ Tài chính thì cơ quan tài chính cùng cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.

4. Bãi bỏ công văn số 2879/TC-QLCS ngày 14/3/2005 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tình hình mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản hành chính sự nghiệp.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng TWĐảng, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- KBNN, TCT, TCHQ.
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN