Thông tư số 126/2007/TT-BTC ngày 30/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 126/2007/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
- Ngày ban hành: 30-10-2007
- Ngày có hiệu lực: 24-11-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 920 ngày (2 năm 6 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2007/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2007 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3103/VPCP-CN ngày 07/06/2007 của Văn phòng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (sau đây gọi chung là Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg)
2. Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính không thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg thì không áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Phần 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào nội dung và mức chi hướng dẫn tại điểm 1, 2 Phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và khối lượng công việc thực tế trong thực hiện để lập dự toán kinh phí tổ cho thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay các công việc về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà dự toán kinh phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án chưa được phê duyệt, thì Tổ chức được giao thực hiện nhệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phép tạm ứng kinh phí từ chủ đầu tư dự án để sử dụng chi phục vụ cho các công việc thực tế phải thực hiện.
2. Sau khi dự toán kinh phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển một (01) bản cho chủ đầu tư dự án để phối hợp thực hiện.
Căn cứ dự toán kinh phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được duyệt; chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chuyển toàn bộ kinh phí chi cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo mức dự toán được duyệt cho Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ để sử dụng chi cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
3. Thủ trưởng của Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chính sách, chế độ quy định của Nhà nước đối với khoản kinh phí chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; được quyết định chi cho từng công việc cụ thể theo đúng nội dung và mức chi đã được phê duyệt trong dự toán.
Trường hợp dự toán đã được duyệt nhưng không đủ để chi theo thực tế thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập dự toán kinh phí bổ sung, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bổ sung kinh phí; đồng thời thông báo cho Chủ đầu tư dự án để phối hợp thực hiện.
Việc sử dụng, hạch toán khoản kinh phí này phải thực hiện đúng quy định hiện hành về quản lý, sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc chi khống và chi trùng trong các nội dung công việc thực hiện.
4. Chậm nhất sau 30 ngày hoàn thành công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:
- Thực hiện báo cáo quyết toán về toàn bộ khoản chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đã được nhận và sử dụng với Sở Tài chính để phê duyệt quyết toán theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
- Chuyển một (01) bản quyết toán đã được phê duyệt và chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán cho chủ đầu tư của dự án để tổng hợp vào hồ sơ để quyết toán đối với chi phí này.
Trường hợp số chi thực tế ít hơn số kinh phí đã nhận thì chuyển trả chủ đầu tư số tiền chênh lệch.
5. Chủ đầu tư của dự án có trách nhiệm quản lý hồ sơ quyết toán về chi phí phục vụ công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; tổng hợp vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án để quyết toán vào tổng vốn đầu tư của dự án.
Phần 3:
HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT.BỘ TRƯỞNG |